--- Bài mới hơn ---
Hướng Dẫn Nuôi Con Theo Phương Pháp Easy: Bé Ăn No Tự Ngủ, Không Nước Mắt Phương Pháp Đọc Truyện Ehon Cho Con Nghe Hiệu Quả Tải Ebook Phương Pháp Giáo Dục Reggio Emilia Epub/prc/pdf/doc/txt Những Phương Pháp Giáo Dục Trẻ Em Phổ Biến Hiện Nay Phương Pháp Giáo Dục Trẻ Em Ở Mỹ Chăm Sóc và Giáo Dục Dinh Dưỡng
Qua bài giảng học viên nắm được:
– Một số điểm chỉnh sửa thuộc phần nuôi dưỡng – chăm sóc và giáo dục dinh dưỡng sức khỏe trong chương trình GDMN mới sau thí điểm.
– Mục tiêu, nội dung chính của phần giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe
– Một số điểm chỉnh sửa thuộc phần nuôi dưỡng – chăm sóc và giáo dục dinh dưỡng sức khỏe trong Chương trình giáo dục mầm non mới sau thí điểm.
– mục tiêu, nội dung chính của phần giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe trong chương trình GDMN mới.
III. CHUẨN BỊ:
– Chương trình và tài liêu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN đã chỉnh sửa
– Giấy Ao
– Bút dạ
– So sánh và điều chỉnh mục tiêu bài học mà giảng viên đã đặt ra.
– Thống nhất phương pháp học với học viên.
Hoạt động 2
Giới thiệu về một số điểm chỉnh sửa chính cùa phần nuôi dưỡng – chăm sóc phần nuôi dưỡng – chăm sóc trẻ nhà trẻ
+ tổ chức ăn: thống nhất cả sách hướng dẫn và chương trình
a) nhu cầu về năng lượng chiếm 60 – 70% nhu cầu năng lượng cả ngày của trẻ được chia theo lứa tuổi như sau:
được chia theo lứa tuổi như sau:
b) Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng theo cơ cấu như sau
– Chất đạm (protit): cung cấp khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần.
– Chất béo (lopit): cung cấp khoảng 23% năng lượng khẩu phần.
– Chất bột (gluxit): cung cấp khoảng 63% năng lượng khẩu phần.
+ Phần phòng và sử trí một số bệnh thường gặp: bỏ bệnh chàm, bệnh lị, bệnh viêm gan và thêm viêm kết mạc mắt.
Phần nuôi dưỡng – chăm sóc trẻ mẫu giáo
Tổ chức ăn: chỉnh sửa thống nhất cho cả 3 độ tuổi
Nhu cầu năng lượng một ngày của trẻ ở độ tuổi này trung bình từ 1400 – 1600 kcal
Nhu cầu về năng lượng chiếm 50 – 60% nhu cầu năng lượng cả ngày, khoảng 700 – 960 Kcal/ trẻ/ ngày.
Trong đó: bữa chính: 500 – 700 Kcal/ trẻ, bữa phụ: 200 – 260 Kcal/ trẻ.
b) Tỉ lệ giữa các chất sinh năng lượng theo cơ cấu sau
-Đối với trẻ bình thường:
+ Chất đạm (protit): cung cấp khoảng 12 – 15% năng lượng khẩu phần.
+ Chất béo (lopit): cung cấp khoảng 15 – 25% năng lượng khẩu phần.
+ Chất bột (gluxit): cung cấp khoảng 63% năng lượng khẩu phần.
– Đối với trẻ béo phì, năng lượng do chất béo và chất bột đường cung cấp nên duy trì ở mức tối thiểu (tức là chất béo cung cấp 15% và chất bột đường cung cấp 60% năng lượng khẩu phần), đồng thời tăng cường cho trẻ ăn nhiều các loại rau, củ, quả và tích cực vận động.
– Lượng thực phẩm cần cho một trẻ hằng ngày ở trường (một bữa chính và một bữa phụ). Được thống nhất cho cả 3 độ tuổi như sau
Được thống nhất cho cả 3 độ tuổi như sau
Giới thiệu về một số điểm chính sửa chính của phần giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe
– Chương trình: Nội dung trong chương trình có chỉnh sửa câu chữ cho phù hợp độ tuổi
– Sách hướng dẫn:
+ Cấu trúc: bỏ phần mục tiêu
+ hướn dẫn thực hiện: biên soạn gọn hơn và đưa ra các ví dụ về họat động GDDDSK phù hợp với độ tuổi
Riêng trẻ 5- 6 tuổi phần hướng d6ãn lồng ghép giáo dục dinh dưỡng qua “Hoạt động bé tập làm nội trợ” được biên soạn và giới thiệu kĩ hơn.
Hoạt động 3
Giới thiệu về mục tiêu, nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe
– Yêu cầu học viên nhớ lại và trình bày
– Giảng viên chốt lại những vấn đề cần ghi nhớ.
(Theo chương trình và sách hướng dẫn thực hiện chương trình đã sửa)
Hoạt động 4
Hướng dẫn thực hiện nội dung dinh dưỡng – sức khỏe
+ Cách tổ chức hoạt động giáo dục DDSK cho trẻ nhà trẻ
+ Cách tổ chức hoạt động giáo dục DDSK cho mẫu giáo
– Cách triển khai nội dung trong sách hướng dẫn thực hiện chương trình.
Cách tổ chức hoạt động giáo dục DDSK cho trẻ nhà trẻ:
phân tích trên 1 ví dụ về tổ chức hoạt động như sau:
Hoạt đông: Rửa mặt Mục đích
Bước dầu cho trẻ làm quen với cách rửa mặt.
Chuẩn bị
- Tranh bé đang rửa mặt
- 1 khăn mặt cho cô và một khăn cho trẻ. Giá phơi khăn mặt.
– Cô vừa làm vừa hướng dẫn trẻ cách rửa mặt: Trước tiên, cô trải rộng khăn vào lòng bàn tay, cô bắt đầu lau mắt trước. Cô dịch chuyện khăn để lau trán và hai má, sau đó gập khăn lại lau tiếp mồm và cằm. Cuối cùng, cô gập khăn lần nữa để lau hai bàn tay.
– Cô phát cho mỗi cháu một khăn (đã làm ẩm) và làm các thao tác rửa mặt cùng với cô. Kết thúc, cô và trẻ cùng hát một bài vui vẻ với nội dung phù hợp.
tổ chức hoạt động giáo dục DDSK cho trẻ mẫu giáo
– Lợi ích của những con vật: Là nguồn cung cấp thực phẩm nuôi sống con người và giúp con người phát triển: thực phẩm có nhiều chất đạm như thịt, cá, trứng, sữa, tôm cua…Chất béo (mỡ), có nhiều canxi giúp perawng, xương chắc, khỏe (tôm cua cá) những thức ăn này giúp bé “nhanh hơn”, khỏe mạnh, ít bệnh tật, thông minh, học giỏi
– Các món ă nấu từ thực phẩm có nguồn gốc động vật: thịt kho, trứngrán, tôm hấp, canh cá…
– Một loại thực phẩm có nhiều cách chế biến khác nhau: thịt kho, rán luộc, làm nhân bánh, làm phở
– Nhiều loại thức ăn có thể phối hợp với nhau tạo thành món ăn mới: nem, nộm, sa lát…
– An toàn:
+ Vệ sinh an toàn thực phẩm: không ăn thức ôi thiu
+ Mối nguy hiểm khi trêu chọc hoặc chơi gần con vật lạ, cẩn thận khi tiếp xúc một số con vật như mèo, chó, chim…
* tổ chức các hoạt động giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe
– Các nội dung khác hoặc các nội dung trên có thể lặp lại để giáo dục chotrẻ trong theo các tình huống phù hợp hoặc mọi lúc mọi nơi theo các thời điểm trong ngày.
GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN VẬN ĐỘNG
- Nội dung chủ yếu của lĩnh vực giáo dục phát triển thể chất trong chương trình GDMN mới
- Các họat động giáo dục phát triển thể chất và tổ chức thực hiện.
- Những điểm mới của lĩnh vực giáo dục phát triển vận động.
III. NỘI DUNG TẬP HUẤN
- Một os61 nội dung chủ yếu của lĩnh vực tron CTGD mầm non mới
- Mục tiêu
- Nội dung của lĩnh vực giáo dục phát triển vận động
- Nhiệm vụ giáo viên
- Những điểm mới của lĩnh vực giáo dục phát triển cận động.
- Hướng dẫn tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động
- Các hoạt động giáo dụ phát triển và hướng dẫn thực hiện
Hoạt động 1:(15 phút)
Giảng viên giới thiệu mục đích của bài học.
- Tài liệu, học liệu cho học viên: Bộ chương trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên thực hiện CT giáo dục mầm non mới.
- Giấy khổ to, bút dạ…
- tài liệu, học liệu cho giảng viên: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, một số học liệu phục vụ cho bài giảng.
1.2. Trao đổi với học viên và thống nhất phương pháp học, có thể là một trong hai hình thức sau:
– Giảng viên trình bày, sau đó học viên sẽ hỏi và giảng viên trả lời
Hoạt động 2:
- Giới tiệu nội dung “Giáo dục phát triển vận động” trong chương trình GDMN mới và những điểm mới so với chương trình trước đây
- Các họat động giáo dục phát triển vận động.
- Gợi ý lựa chọn nội dung họat động giáo dục phát triển vận động và tổ chức thực hiện.
– Học viên nêu ý kiến cần trao đổi để làm rõ nội dung và cách thực hiện nội dung của lĩnh vực trong chương trình mới.
Giới tiệu nội dung “Giáo dục phát triển vận động”
Nội dung giáo dục thể chất trong CTGD mầm non bao gồm 2 nội dung lớn: Giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe và giáo dục phát triển vận động.
Giáo dục phát triển vận động
NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH NHÀ TRẺ
Giáo dục phát triển vận động
NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH MẪU GIÁO
Nội dung của lĩnh vực được phân chia mức độ phù hợp theo từng độ tuổi của trẻ.
Nội dung kiến thức nhìn chung không thay đổi so với chương trình cải cách.
16.Nội dung trong từng phần
Trên cơ sở chương trình cải cách nội dung được cấu trúc sắp xếp thành 3 phần.
Các nội dung của lĩnh vực được thực hiện qua các hình thức: Thể dục sáng, họat động có chủ định, tập luyện ở mọi lúc, mọi nơi và trò chơi vận động.
- hướng dẫn chung lựa chọn nội dung xây dựng bài tập vận động.
- Các động tác trong bài tập bài tập phát triển các nhóm cơ và hô hấp được sắp xếp theo trình tự: Động tác hô hấp – động tác phát tiển cơ tay và bả vai – động tác phát tri6ẻn cơ lưng, bụng – động tác phát tir6ẻn cơ chân.
Bài tập phát triển vận động cơ bản: chú ý sắp xếp các bài tập từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp phù hợp với thực tế trẻ. Ti6én hành dạy trẻ theo đúng phương pháp hướng dẫn và kỹ thuật thực hiện động tác của bài tập vận đông.
Mỗi bài tập phải đầy đủ các động tác trên để tác động phát triển tòan diện đến cơ thể.
Một họat động chơi – tập có chủ định (trẻ nha 2trẻ) có 2 vận động cơ bản. Một vận động cần tập luyện cho trẻ (vận động mới) và một vận động trẻ đã vững (vận động ôn luyện). Hai vận động không cùng một dạng vận động. Vận đông ôn luyện thực hiện dưới dạng hình thức trò chơi. Tổ chức cho trẻ được tập luyện củng cố vận đông trong các họat động chơi, chơi tự do ở trong lớp, ngòai trời. Thứ tự và số lần tập phụ thuộc vào thể trạng, mức độ phát triển và khả năng họat động của trẻ. Ở độ tuổi này, không yêu cầu trẻ tập chính xác động tác mà động viên khích lệ trẻ thực hiện động tác cho đúng hơn.
Phát triển cử động, vận động khéo léo và phối hợp tay – mắt cho trẻ mẫu giáo qua các họat động tập luyện: vỗ tay; co duỗi ngón tay; quay ngón tay, cổ tay; đan các ngón tay vào nhau; di ngón tay vo, xoáy, xoắn, vặn, búng ngón tay; dùng ngón tay nhặt vật nhỏ; xoa hai lòng bàn tay vào nhau; rót; tết; xâu xỏ thành chuỗi; cài-cởi cúc, khuy, nút; kéo khóa/ phéc-mơ- tuya; luồn, thắt – buộc dây, xếp chồng lắp ráp; tập sử dụng bút và kéo thủ công…
Một họat động có chủ định của trẻ mẫu giáo có môt vận động cơ bản mới, vận động khó cần tập luyện cho trẻ và một trò chơi vận động hoặc một đến hai vận động ôn luyện (MG lớn) thực hiện dưới hình thức trò chơi. Vận động mới và vận động ôn luyện không cùng một dạng vận động.
Cô làm mẫu các động tác/ thao tác mới và khó, sau đó trẻ thực hiện giống cô. Nếu 2-3 lần trẻ vẫn không thực hiện được cô cầm tay trẻ và giúp trẻ thực hiện- hướng dẫn trẻ sử dụng dụng cụ, công cụ và nguyên vật liệu một cách hiệu quả và an toàn để dạy trẻ những kĩ năng cần thiết cà cho trẻ luyện tập nhiều lần
– Tập các vận động: Đi và đập bắt bóng; Chuyển bóng sang
hai bên; bật chụm tách câhn; chạy nhanh; trườn và trèo qua vật.
– Luyện tập các vận động: Nhảy từ trên
cao xuống, nhảy xa, tung bóng lên caovà bắt bóng, ném bóng bằng hai tay.
– Luyện tập vận động: Thực hiện vững vàng một số vận động
cơ bản: Đi trên ván dốc; nhảy lò cò; nhảy vượt chướng ngại vật; chuyển bóng
qua đầu, qua chân. Phối hợp vậ động – giác quan: tay- mắt chính xác, tung
bóng lên cao và bắt bóng.
– Củng cố các vận động: Bò chui, ném bóng hai tay, nhảy từ
trên cao xuống, tung bóng lên cao và bắt bóng.
– Tập buộc thắt nút day, tết 3 sợi – Bé chuẩn bị đi học:
chải đầu, buộc dây gày.
– Củng cố các vận động: Bật chụm, tách chân vào vòng;
trườn và trèo qua đồ vật; đi và đập bóng, chuyển bóng sang hai bên
– Luyện tập sự khéo léo của đôibàn tay, ngón tay: Tập al2m
công việc nội trợ và chăm sóc cây…
– Củng cố các vận động: Đi khụyu gối; chạy đổi hướng theo
hiệu lệnh; bò theo đường dích dắc; bước lên xuống cầu thang chân luân phiên
không cần bám; bật xa.
– Tập sự khéo léo của đôi bàn tay qua họa động: tập al2m
công việc nội trợ (nhặt rau, ép tỏi…), tập làm một số đồ chơi, đan lát… mô
phỏng một số họat động làm nghề.
- Bò/trườn qua vật cản, chạy đổi hướn theo hiệu lệnh (tập luyện giống như chú bộ đội)
- Đi và đập bắt bóng, bò trong đường dích dắc
Học viên cần nắm được:
– Những điểm mới của lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ trong chương trình GDMN.
– Những nội dung chủ yếu của lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ.
– Chương trình GDMN và hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN.
– Những điểm mới cảu lĩnh vực phát triển ngôn ngữ trong chương trình giáo dục mầm non mới.
Giới thiệu hướng dẫn thực hiện chương trình
– Nội dung chương trình giáo dục mầm non – lĩnh vực giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo.
– hững chỉnh sửa trong phần phát triển ngôn ngữ ở hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN.
– ợi ý một số họat động giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
IV.TIẾN HÀNH Hoạt động1 Hoạt động 2: Giới thiệu về mục tieu, nội dung Giáo dục phát triển ngôn ngữ trong Chương trình DGMN
- Yêu cầu học viên nhớ lại và trình bày. Đặc biệt nêu rõ sự kế thừa và sự khác biệt của phần phát triển ngôn ngữ ở chương trình hiện hành (nhà trẻ và mẫu giáo) với chương trình mới.
- Giảnh viên chốt lại những vấn đề cần ghi nhớ về:
Họat động 3:
– ợi ý tổ chức môi trường, lựa chọn thiết bị đồ dùng đồ chơi đáp úng yêu cầu giáo dục phát triển ngôn ngữ.
- Tóm tắt lại các ý kiến góp ý của địa phương về hướng dẫn thực hiện chương trình phần phát triển ngôn ngữ
- Nêu một số điểm chỉnh sửa
Cấu trúc Mốc phát triển Hướng dẫn thực hiện: Phát triển khả năng nghe nói Làm quen với sách bút Lưu ý đối với trẻ có khó khăn về ngôn ngữ Mẫu giáo Mốc phát triển Hướng dẫn… HĐ phát triển nghe và nói Kể chuyện, đọc thơ, đồng dao, ca dao, tục ngữ Trò chơi đóng kịch Kể chuyện sáng tạo (MGL) và tập kể chuyện (MGB+MGN) Chuẩn bị cho việc học đọc, học viết. Một số lưu ý trong giáo dục trẻ chậm phát triển ngôn ngữ học hòa nhập Mục tiêu: Không đưa ra mục tiêu cho từng độ tuổi. Nội dung - Nội dung trong hướng dẫn phần chung được giảm bớt. Các họat động được viết cô đọng.
- Trong phần kể chuyện sáng tạo
Đối với MG lớ: Vẫn giữ nội dung và tên “kể chuyện áng tạo”. Đối với MG Bé và MG Nhỡ thay đổi thành “Tập kể chuyện”. Viết kĩ hơn ví dụ minh họa. Kể chuyện sáng tạo đơn giản, ngắn gọn. Làm quen với chữ cái Không HĐ quy trình LQVCC mà chỉ đưa ra một số nguyên tắc trong việc cho trẻ làm quen với chữ cái. Việc làm quen với chữ cái không theo nhóm chữ cố định mà cũng có thể đưa ra các chữ có sự khác biệt để tạo nên ấn tượng của sự khác biệt đó. Khic ho trẻ làm quen với chữ cái trước hết giới thiệu cho trẻ biết chữ cái, phát âm đúng. Sau đó cho trẻ hoạt động thông qua chơi, qua các vận động cơ thể. Giới thiệu về một số điểm chỉnh sửa của lĩnh vực phát triển ngôn ngữ trong sách Hướng dẫn thực hiện Chương trình giáo dục mầm non (năm học 2007 – 2008)
– Nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ cho trẻ MG được tích hợp trong các hoạt động chăm sóc và giáo dục.
2.Lựa chọn nội dung phát triển ngôn ngữ, giáo viên cần:
– Nội dung giáo dục phát triển ngôn ngữ có thể tiến hành ở hoạt động học có chủ đích và trong các họat độgn hàng nagỳ, mọi lúc mọi nơi.
Những điểm cần lưu ý khi lựa chọn nội dung tích hợp:
– Phân phối các nội dung và họat động theo tuần, ngày và hướng tích hợp nội dung phát triển ngôn ngữ cối các họat động của các lĩnh vự khác (chú ý tích hợp một cách nhẹ nhàng, hợp lý).
– Trò chuyện với trẻ
– Kể chuyện theo đồ vật, đồ chơi.
– Kể chuyệ tiếp nối theo chuyện của cô.
– Các trò chơi phát triển ngôn ngữ.
– “Đọc” sách tranh, tạo ra một câu chuyện từ một (nhiều) bức tranh.
Xây dựng môt họat động PTNN cần trả lời các câu hỏi:
- Mục đích của họat động này là gì? Có thể tích hợp với lĩnh vực nào?
- Chuẩn bị gì để có thể tiến hành họat độgn này? (đồ dùng, đồ chơi, nguyên vật liệu cho cô và cho trẻ, nơi tổ chức…)
- Đặt tên họat động này là gì? (phản ánh được nội dung của họat đôd5ng, ngắn gọn, hấp dẫn đối với trẻ).
– Làm sách, “viết”thư, “viết” danh sách, “viết” nhãn mác,…
Lựa chọn các HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NGÔN NGỮ có thể theo mạng sau:
Sau đó viết lại các câu trả lời theo trình tự:
Tên họat động:…………………..
(Có thể có thêm những lưu ý cần thiết hoặc mở rộng họat động, các nguyên vật liệu thay thế…)
4. Chức môi trường họat động gióa dục phát triển ngôn ngữ
– Môi trường họat động giáo dục PT ngôn ngữ cần đảm bảo không khí thân thiện, đầm ấm, vui vẻ, thoải mái.
– Môi trường có sự giao tiếp, hướng dẫn bằng lời nói, cử chỉ và hành động.
– Có đủ trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho họat động giáo dục ngôn ngữ: rối, sách tranh truyện, sách khổ to, chữ to, băng đài cátsét,…
– Việc bố trí, sắp xếp các góc chơi phải tăng cường tính độclập cho trẻ khi họat động: thuận tiện cho trẻ dễ thấy, dễ lấy và sử dụng; dễ dàng cho việc giám sát của giáo viên.
GIÁO DỤC PHÁT TRIỂN NHẬN THỨC I.MỤC ĐÍCH BÀI HỌC Giúp học viên nắm được
- Tài liệu, học liệu cho học viên: Bô chương trình, tài liệu hướng dẫn giáo viên thực hiện CT giáo dục mầm non mới; tài liệu tập huấn; giấy khổ Ã, A0 và bút dạ…
- Tài liệu, học liệu cho giảng viên: Tài liệu bồi dưỡng giáo viên, một số học liệu phục vụ cho bài giảng.
III. NỘI DUNG TẬP HUẤN
- Những chỉnh sửa trong tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình lĩnh vực Giáo dục phát triển nhận thức.
- Mục tiêu và nội dung cảu lĩnh vực GD phát triển nhận thức.
- Khán phá khopa học với trẻ mầm non
- Các họat động và cách tổ chức thực hiện lĩnh vực GD phát triển nhận thức.
IV.CÁCH TIẾN HÀNH
- Các hoạt động giáo dục phát triển nhận thức.
- Thực hành lựa chọn nội dung, thiết kế họat động GDPT nhận thức khi xây đựng kế hoạch.
– Góc sách/ thư viện được đặt nơi yên tĩnh, có ghế (đệm, gối mềm).
Hoạt động 1: Gới thiệu mục đích của bài học và học viên nêu nguyện vọng của mình khi học bài này.
1.1.Giảng viên giới thiệu mục đích của bài học.
1.2Phát hco mỗi học viên 1 tờ giấy khổ A4, ghi nguyện vọng của mình khi học bài này (trong khoảng 5 phút) và nộp lại cho giáo viên. Hoặc giảng viên đề nghị học viên nêu nguyện vọng của mình khi học bài này.
1.3.Giảng viên tổng hợp nhanh các ý kiến của học viên và tự điều chỉnh nội dung và cách tiến hành bài học.
Về mục tiêu Mục tiêu (nhà trẻ)
1.4. Thống nhất phương pháp tập huấn với học viên
Mục tiêu (Mẫu giáo)
Hoạt động 2: “ Giới thiệu những chỉnh sửa trong tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình lĩnh vực Giáo dục phát triển nhận thức”.
- Tính tò mò, ham hiểu biết, tích cự ctìm tòi, khám páh các sự vật và hiện tượng xung quanh.
- Khả năng quan sát, so sánh, phân loại, suy luận, phán đoán, chý ý, ghi nhớ có chủ định và khả năng diễn đạt hiểu biết bằng các cách khác nhau với ngôn ngữ nói là chủ yếu.
- Khã năng phát hiện và giải quyết một số vấn đề đơn giản theo những cách khác nhau.
- Một số hiểu biết ban đầu về các sự vật, hiện tượng gần gũi và một số hiểu biểu tượng ban đầu về toán.
- Việc sắp xếp thứ tự các nội dung trong mục tiêu thể hiện mức độ cần thiết khác nhau của các nội dung đó.
- Chú trọng việc hình thành thái độ tích cực đối với các hoạt động nhận thức, phát triển hứng thú nhận thức và khả năng tư duy ở trẻ hơn là cung cấp kiến thức cho trẻ:
- Quan tâm hình thnàh và phát triển khả năng biểu đạ suy nghĩ của trẻ bằng nhi6èu cách khác nhau (bằng hành động, bằang hình ảnh, bằng lời nói…) với ngôn ngữ nói là chủ yếu.
Về nội dung
- Luyện tập các giác quan, phối hợp các giác quan
- Nhận biết:
- Bản thân và những người gần gũi.
- Tên gọi, chức năng một số bộ phận cơ thể của con người.
- Tên gọi, công dụng và đặc điểm nổi bật của một số đồ dùng, đồ chơi quen thuộc với trẻ.
- Tên gọi và đặc điểm nổi bật của một số con vật, hoa, quả quen thuộc với trẻ.
- Một số màu cơ bản (đỏ, vàng, xanh). Kích tước (to – nhỏ), hình dạng (tròn-vuông), số lượng (một-nhiều), vị trí trong không gian (trên-dưới, tước-sau so với trẻ).
- Khám phá khoa học về
- Các bộ phận cơ thể con người
- Đồ vật và chất liệu
- Thực vật
- Động vật
- Các hiệen tượng tự nhiên
- Làm quen với một số khái niệm ban đầu về toán
- Tập hợp số lượng, số thứ tự và đếm
- Xếp tương ứng
- So sánh, phân loại và sắp xếp theo qui tắc
- Đo lường
- Hình dạng
- Định hướng trong không gian và định hướng thời gian
- Khám phá xã hội
- Bản thân, gia đình,trường lớp mầm non và cộng đồng
- Một số nghề phổ biến, gần gũi
- Danh lam, thắng cành và các ngày lễ hội
Nội dung chung được cụ thể hóa thành mức độ nội dung cho từng độ tuổi.
Hình thành và phát triển
Hình thành và phát triển
– Khoa học là gì? Khoa học/ Khám phá khoa học với rẻ nhỏ là gì? Bạn có dạy KH cho trẻ nhỏ được không?
– Mục tiêu khám phá KH dành cho trẻ nhỏ là gì?
- Khoa học
- Là kiến thức/ hiểu biết thế giới
- Là quá trình tìm hiểu, khám phá thế giới
- Khoa học với trẻ nhỏ là quá trình tìm hiểu, khám phá thế giới tự nhiên.
- Mục tiêu của khám phá KH dành cho trẻ nhỏ:
- Nuôi dưỡng, phát triển trí tò mó tự nhiên của trẻ về thế giới.
- Mở rộng và trau dồi kĩ năng quan sát, sánh, phân loại, suy luận, chia sẻ thông tin, giải quyết vấn đề, đưa ra quyết định…
- Nâng cao hiểu biết của trẻ về thế giới tự nhiên.
Tầm quan trọng của khám phá khoa học với trẻ nhỏ:
Vai trò giáo viên đối với khám phá khoa học của trẻ nhỏ
– Khám phá khoa học với trẻ nhỏ có tầm quan trọng như thế nào?
– Giáo viên có vai trò gì đồi với khám phá khoa học cua 3trẻ nhỏ?
4.2.Ý kiến phản hồi của giảng viên
- Các hoạt động PTNT được tiến hành trong họat đông chơi – T6ạp ở nhà trẻ, họat động học có chủ đích ở mẫu giáo và ở mọi lúc, mọi nơi (hoạt động chơi, họat động theo ý thích, hoạt động ngoài trời, tham quan…)
- Nội dung giáo dục phát triển nhận thức cho trẻ được tích hợp trong các họat động giáo dục phát triển thể chất, ngôn ngữ, tình cảm – xã hội, thẩm mĩ một cách thích hợp.
- Các phương pháp sau đây được sử dụng phối kết với nhau một cách thích hợp tong các tình huống cụ thể:
- Phương pháp thực hành: Cho trẻ chơi, họat động thực hành
- Phương pháp quan sát: Cho trẻ quan sát vật thật, đồ chơi, tranh ảnh, hiện tượng… kết hợp với lời nói, cử chỉ hướng dẫn.
- Phương pháp dùng lời nói:
- Trò chuyện kích thích, gợi mở suy nghĩ của trẻ, biểu đạt suy nghĩ, đặt câu hỏi
- Giải thích cung cấp cho trẻ các thông tin thích hợp khi cần thiết.
- Thí nghiệm, thử nghiệm
- Coi trọng quá trình họat động của trẻ – dành thời gian cho trẻ chơi (trẻ nhỏ học chủ yếu qua chơi), họat động, trải nghiệm để tìm tòi, khám pá: Quan sát, so sánh, phân loại, phỏng 9óan, suy luận…
PHÁT TRIỂN TÌNH CẢM – XÃ HỘI CHO TRẺ MẦM NON 1.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
Thông tin phản hồi
Qua bài giảng học viên nắm được:
3.CHUẨN BỊ
– Mục titêu, nội dung GD TC – XH trong chương trình GDMN mới.
– Một số điểm chỉnh sửa thuộc lĩnh vực giáo dục phát triển TC – XH trong sách HD thực hiện Chương trình giáo dục mầm non sau thí điểm..
Họat động 2:Giới tiệu về mục tiêu, nôi dung GD phát triển TC – XH
- Yêu cầu học viên nhớ lại và trình bày về mục tiêu, nội dung lĩnh vực TC -XH trong chương trình GDMN mới. Nêu những điểm khác biệt trong chương trình mới và chương trình hi6ẹn hnàh.
- Giảng viên chốt lại những vấn đề cần ghi nhớ
– Chương trình và tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN.
- Khả năng cảm nhận và
biểu lộ các trạng thái xúx cảm, tình cảm với con người, sự vật và hiện
tượng gần gũi xung quanh.
- Một số phẩm chất cá
nhân: Mạnh dạn, tự tin, tự lực.
- Một số kĩ năng sống:
tôn trọng, hợp tác, thân thiện, đồng cảm với mọi người, thực hiện các qui
tắc, qui định trong cuộc sống.
- Tình cảm và mối qun
hệ của trẻ với bản thân, bạn bè, người lớ trong gia đình và cộng đồng
- Một số nề nếp, qui
tắc, qui định trong sinh hoạt ở gia đình, trường lớp mầm non, cộng đồng
gần gũi.
- Tình cảm với quê
hương, đất nước.
- Bảo vệ môi trường.
5.Hướng dẫn thực hiện nội dung phát triển TCXH
Họat động 1: Thống nhất nội dung và phương pháp học với học viên.
-Giảng
viên chốt lại những vấn đề cần ghi nhớ
Hoạt động 3: Giới
thiệu về một số điểm chỉnh sửa của lĩnh vực phát triển TCXH trong sách hướng
dẫn thực hiện CTGD mầm non mới
HĐ học có chủ đích: Bé làm thiệp chúc Tết người thân Mục đích: Chuẩn bị
Những đồ dùng và vật liệu cần thiết để làm thiệp: giấy bìa cứng, kéo, hồ, bút màu, giấy màu…
Tiến hành
- Giáo viên cùng trẻ trò chuyện về ngỳa Tết: quang cảnh, không khí của ngày tết. TÌnh cảm và những việc mọi người thường làm cho người thân trong những ngày tết…
- Yêu cầu trẻ tự chọn lựa chọn những vật liệu cần thiết để làm tấm thiệp mình yêu thích để tặng những người thân.
- Trẻ tự nêu lên những lựa chọn của mình (2-3 trẻ) và cô giáo ghi lại những lựa chọn của từng trẻ lên bảng nhằm mục đích giới thiệu cho trẻ biết ý nghĩa cảu việc dùng chữ viết để viết lại lời nói đồng thời biết được trẻ nào thực hiện đúng sự lựa chọn của mình.
- Trẻ tự làm thiệp theo ý thích, cọ giáo quan sát và giúp đỡ nếu cần.
- Trẻ trình bày sản phẩm và giới thiệu về tấm thiệp chúc mừng của mình. Khuyến khích trẻ nói về người thân mà trẻ sẽ tặng và những lời trẻ muốn viết để tặng người thân trên tấm thiệp.
VD các HĐ của chủ đè Nghề nghiệp: Cô chú làm nghề gì?
+Các họat động phát triển TCXH cho trẻ mẫu giáo
và cách thức tổ chức.
- Xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, mạng họat động,
- Giảng viên nêu nhận xét và kết luận.
Các họa động gợi ý:
– Chuẩn bị kỹ các điều kiện để thực hiện và dự kiến cách thứctiến hành.
– Thường xuyên trò chuyện thân thiện với trẻ.
– Luôn chú ý lắng nghe để hiểu trẻ, tôn trọng, tin tưởng trẻ.
Kịp thời khen ngợi, động viên trẻ khi trẻ thể hiện những kĩ năng xã hội hợp lý.
– Làm gương cho trẻ bắt chước
Tổ chức môi trường:
– Tạo cơ hội cho trẻ được tham quan, tiếp xúc, quan sát môi trường xã hội gần gũi xung quanh và trải nghệim các kỹ năng sống.
– Tổ chức tốt họat động giao lưu cảm xúc, họat động với đồ vật đối với trẻ NT
LĨNH VỰC PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THẨM MĨ I.MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
– Cần Đảm bảo không khí thân thiện, đầm ấm, vui vẻ, thoải mái.
II.NỘI DUNG CHÍNH III.CHUẨN BỊ IV.TIẾN HÀNH Họat động1
– Môi trường giao tiếp đa dạng: bằng lời nói, cử chỉ và hành động.
– Có đủ các trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi phục vụ cho họat động giáo dục TC-XH
Qua bài giảng học viên nắm được:
Họat động 3
– Đối chiếu và điều chỉnh mục tiêu bài học mà giảng viên đã đặt ra.
- Yêu cầu học viên nhớ lại và trình bày
- Giảng viên chốt lại những vấn đề cần ghi nhớ.
1.Mục tiêu 2.Nội dung Nội dung theo độ tuổi
– Thống nhất phương pháp học với học viên.
- Cách tổ chức họat động âm nhạc, tạo hình theo hướng tích hợp
Thông tin phản hồi 1.Họat động tạo hình
tổ chức trên họat động có chủ đích, có thể tiến hành như sau:
Giới thiệu về mục tiêu, nội dung giáo dục phát triển thẩm mĩ
Làm quen và biểu lộ cảm xúc trước vẻ đẹp của: các sự vật,
hiện tượng xung quanh và các tác pẩhm nghệ thuật
Phân biệt và thể hiện cảm phù hợp trước vẻ đẹp của: sự
vật, hiện tượng xung quanh và các tác phẩm nghệ thuật
Phân biệt vẻ đẹp đa dạng, độc đáo của: sự vật, hiện tượng
xung quanh và các tác phẩm nghệ thuật
Thể hiện cảm xúc khi nghe: Các âm thanh trong cuộc sống,
thiên nhiên và tác phẩm âm nhạc
Thể hiện cảm xúc khác nhau khi nghe: các âm thanh đa dạng
trong cuộc sống, thiên nhiên và tác phẩm âm nhạc
Thể hiện cảm xúc phù hợp với các sắc thái đa dạng: Âm
thanh trong cuộc sống, thiên nhiên và tác phẩm âm nhạc (đặc biệt là dân ca
Việt nam)
Hát đúng, phù hợp các sắc thái, tình cảm bài hát
Hát đúng, thể hiện sắc thái, tình cảm đa dạng của bài hát
Vận động đa dạng theo nhạc (vỗ tay, gõ đệm, dậm chân, lắc
lư,…)
Vận động nhịp nhàng theo nhạc và sử dụng một số dụng cụ gõ
đệm
Vận động nhịp nhàng, phù hợp với nhịp điệu của bài hát,
bản nhạc và sử dụng các dụng cụ gõ đệm theo các tiết tấu
Vẽ, nặn, cắt, xé, dán, xếp hình các sản phẩm đơn giản về
màu sắc, kích thước, hình khối
Vẽ, nặn, cắt, xé, dán, xếp hình các sản phẩm có màu sắc,
kích thước, hình khối, hài hòa
Vẽ, nặn, cắt, xé, dán, xếp hình các sản phẩm đa dạng có
màu sắc, bố cục, kích thước, hình khối, hài hòa.
Sử dụng các kĩ năng, dụng cụ, vật liệu để thể hiện sản
phẩm vẽ, nặn,cắt, xé, dán, xếp hình.
Sử dụng các kĩ năng, dụng cụ, vật liệu để thể hiện sản
phẩm vẽ, nặn,cắt, xé, dán, xếp hình.
Sử dụng các kĩ năng, dụng cụ, vật liệu để thể hiện sản
phẩm vẽ, nặn,cắt, xé, dán, xếp hình.
Hát, vận động theo nhạc nhịp nhàng có sáng tạo.
Hát, vận động theo nhạc nhịp nhàng
Hát, vận động theo nhạc theo ý thích
– Lôi cuốn sự thích thú của trẻ tới họat động tạo hình bằng cách trò chuyện đàm thoại, đọc thơ, câu đố, trò chơi nghe nhạc.
– Cho trẻ xem tranh mẫu (hoặc vật thât). Cho trẻ quan sát tổng thể và sờ mó lên các đồ vật, con vật. Cô sử dụng một số c6u hỏi, lời kể ngắn để khuyến khcíh trẻ nói lên cảm nhận của mình về vẻ đẹp của bức tranh (Hoặc vật mẫu) được thể hiện qua màu sắc, hình dáng, đường nét, bố cục…
Nhận xét sản phẩm: Cô và trẻ cùng nhận xét sản phẩm ( Chủ yếu cô độg viêntrẻ nói lên sản phẩm do trẻ làm ra. Cô hướng trẻ nhìn vào sản phẩm có màu sắc, hình dáng, đường nét hoặc bố cục cân đối…)
– Cô hướng dẫn mẫu: Cô giải thích, kết hợp với làm mẫu chẫm, rõ ràng.
Họat động tạo hình được tiến hnàh ở mọi lúc mọi nơi
2.Họat động âm nhạc
Tổ chức trên họat động học có chủ đích, có thể tiến hành như sau:
– Trẻ thực hiện. Nếu trẻ chưa biết cách thể hiện, cô làm mẫu lại cho trẻ xem.
(Mẫu có thể để từ đầu đến cuối họa đông nếu như trẻ khônglàm được hoặc trẻ làm được thì không nhất thiết phải đặt mẫu từ đầu đến cuối). Cô khuyến khích trẻ bổ sung thêm các chi tiết hoặc sử dụng các màu sắc, đường nét, hình dạng để tạo ra các sản phẩm đơn giản và có sáng tạo.
Giáo dục trẻ biết giữ gìn sản phẩm.
– Làm mẫu cho trẻ xem (hát mẫu, vận động mẫu…) Mẫu chính xác, thể hiện sắc thái tình cảm, kết hợp đệm đàn hoặc cử chỉ điệu bộ minh họa. Cô giới thiêu nội dung, tính chất của bài hát, bản nhạc hoặc vận động.
Họa động:Vận động theo nhạc.
– Hướng dẫn trẻ họat động: Hướng dẫn cả lớp, tổ, nhóm, khi trẻ chưa cảm nhận và thể hiện qua nghe nhạc, nghe hát; hát và vận động theo nhạc.
Nội dung kết hợp: Vận động theo nhạc (Hoặc trò chơi âm nhạc).
Họat động: Nghe nhạc – nghe hát.
Nghe nhạc, nghe hát
Nội dung kết hợp: Nghe nhạc, nghe hát
Trò chơi âm nhạc
Để thực hiện cáchọat động này, giáo viên cần căn cứ vào khả năng âm nhạc của trẻ, vào tác phẩm âm nhạc cụ thể, lựa chọn nọi dung trọng tâm, tổ chức cho trẻ hoạt động âm nhạc một cách tự nhiên, vui vẻ, phát huy tính tích cực, sáng tạo của trẻ. Nội dung tích hợp nhằm giúp trẻ có ấn tượng sâu sắc hơn về các tác phẩm âm nhạc được học và gây hứng thú cho trẻ trong họat động.
Hoạt động âm nhạc tiến hành ở mọi lúc, mọi nơi.
Nội dung kết hợp: Vận động theo nhạc hoặc Trò chơi âm nhạc
Dưới hình thức sinh họat văn nghệ, cô khuyến khích trẻ thể hiện lại 2 – 3 bài hát, điệu múa, có sự tham gia của cô cùng với trẻ. Cô hát cho trẻ nghe.
– Âm nhạc kết hợp với thể dục sáng: Đó là những bản nhạc, bài hát hành khúc có giai điệu, khỏe khoắn. Âm nhạc trong giờ thể dục tạo không khí sôi nổi, phấn chấn, giúp trẻ vận động nhẹ nhàng với nhịp điệu bài hát.
– Khi đi dạo chơi, cô có thể cho trẻ hát hoặc cô hát cho trẻ nghe những bài hát có giai điệu vui tươi, trong sáng, nội dung gần gũi, dễ hiểu, phù hợp với phong cảnh thiên nhiên., sự vật hay hiện tượng trẻ đang tiếp xúc, nhằm gây ấn tượng và làm giàu cảm xúc cho trẻ trước vẻ đẹp của thiên nhi6en. Góp phần giáo dục trẻ thông qua nôi dung lời ca cùa bài hát.
– Chơi, họat động ở các góc: cô hướng dẫn một nhóm trẻ chơi trò trò chơi dân gian “cô giáo”. Trẻ hát múa lại bài hát, điệu múa, trò chơi âm nhạc vừa học
LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON I/ MỤC TIÊU:
II/ CHUẨN BỊ: III/ CÁC HỌAT ĐỘNG:
– Hát cho trẻ nghe trước giờ ngủ trưa: là những bài hát có giai điệu mềm mại, trữ tình, bài hát ru êm dịu.
Thông tin phản hồi:
– Họat động chiều: Cô có thể tổ chức cho trẻ hoạt động âm nhạc theo ý muốn, trẻ hát, múa, chơi trò chơi âm nhạc. Cô đông viên, khuyến khích cả lớp cùng tham gia. Đây là cơ hôi để trẻ học hỏi lẫn nhau, chia sẻ cảm xúc và cùng hởp tác biểu diễn. Ngòai ra cô có th6ẻ hát cho trẻ nghe những bài hát thiếu nhi, làn điệu dân ca của quê hương mình, những trò chơi dân gian… mà trẻ yêu thích.
– Ngoài ra trên các họat động khác, giáo án âm nhạc là một trong các nôi dung bổ trợ nhằm gây hứng thú cho trẻ vào học nội dung mới.
Hoạt động 5: Hướng dẫn một số bài hát, vận động theo nhạc trong chương trình GDMN mới.
- Chi học viên thành từng nhóm theo tỉnh. Mỗi tỉnh xây dựng kế hoạch cho 1 độ tuổi.
- Trình bày kết quả của từng nhóm và góp ý.
Kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học là những định hướng cơ bản giúp giáo viên thực hiện các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ có mục đích và liên tục.
Họat động3: Thông tin phản hồi:
Những nôi dung quan trọng cần có trong kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học:
Họat động 2: Thực hành xây dựgn kế hoạhc thực hiện chương trình theo năm học cho từng nhóm, lớp.
Thông tin phản hồi: ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC MẦM NON
Khi xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình theo năm học cần quan tâm đến mối quan hệ giữa mục tiêu và nội dung chương trình, khả năn của trẻ trong nhóm/ lớp.
- Nắm được các nôi dung đánh giá trong việc thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
- Thống nhất các tiêu chí đánh giá và cách tổ chức thực hiện đánh giá.
- TỔ CHỨC HỌAT ĐỘNG
- Bạn đã thực hiện những nội dung đánh giá nào trong thực hiện điểm chương trình giáo dục mầm non?
- Bạn đã sử dụng những kết quả đánh giá nào trong thực hiện thí điểm chương trình giáo dục mầm non?
- Những khó khăn gặp phải trong việc đánh giá này và bạn đã giải quyết nó như thế nào?
Khi xác định mục tiêu cuối độ tuổi cần căn cứ vào sự phát triển cảu trẻ ở hóm/ lớp mình, dấu hiệu đánh giá ở từng lĩnh vực và tiêu chí đánh giá sự phát triển của trẻ ở từng độ tuổi.
Thông tin cho hoạt động 1:
- Các nội dung đánh giá đã hướng dẫn trong đợt tập huấn vòng 1:
- Nhận xét, đánh giá hàng ngày (khuyết khích làm)
- Chưa hướng dẫn đánh giá việc thực hiện chương trình giáo dục.
- Các khó khăn:
- Khách quan: Số lượng trẻ trong lớp, cường độ lao động, chế độ chính sách, tiêu chí đánh giá…
- Chủ quan: Kỹ năng quan sát, ghi chép, suy xét, xử lý thông tin…
Thông tin họat động 2:
- Giáo viên nhà trẻ đánh giá kế hoạch tháng?
- Giáo viên mẫu giáo đánh giá sự phát triển của trẻ? (trong đánh giá việc thực hiện chương trình)
Họat động 4: Thực hành lập kế hoạch thực hiện trong 1 ngày
Sau bài học này học viên có thể:
- Việc đánh giá trẻ hàng ngày được khuyến khích nếu giáo viên có điều kiện quan sát, ghi chép. Giáo viên sẽ ghi vào sổ soạn bài của mình những vấn đề đặc biệt, cần quan tâm và thực sự giúp ích cho giáo viên tong việc rút kinh nghiệm và điều chỉnh cho các họa động giáo dục của các ngày tiếp theo.
Các nhóm nộp lại kết quả thảo lậun.
(Các nhóm bổ sung các ý kiến của các nhóm mình)
3.21. Đánh giá quá trình tổ chức các họat động giáo dục:
2.1. Đối tượng đánh giá: trẻ và giáo viện, việc quản lý trường, lớp và CSVC của trường.
2.2. Nội dung đánh giá:
2.3. Cấp độ đánh giá: Từ bảng trên chúng ta thấy
– Giáo viên đánh giá trẻ và tự đánh giá việc tổ chức các họat động giáo dục của mình: nhằm điều chỉnh phù hợp, kịp thời các họat động giáo dục tiếp theo để đạt hiệu quả tốt hơn (như điều chỉnh nội dung/ cách thức/ phương tiện hoặc thậm chí điều chỉnh chỉ đạo hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình.
3.2.Tổ chức thực hiện đánh giá.
– Thời điểm đánh giá có thể là sau một ngày hay trong 1 buổi nào đó trong ngày với các họat động được tổ chức. Đánh giá này thường được dùng cho cán bộ quản lý các cấp kiểm tra,giám sát, hỗ tợ chuyên môn cho giáo viên và có thể được tiến hành theo phiếu đánh giá với các nội dung trên. Giáo viên có thể dùng phiếu này để đánh giá quá trình tổ chức các họat động giáo dục của các đồng nghiệp.
3.2.3. Đánh giá việc thực hiện chương trình:
Mỗi lần đánh giá nên có sự đối chiếu, trao đổi, làm việc lại của người đánh giá (đồng nghiệp hay cán bô quản lý các cấp) với giáo viên. Giáo viêb sẽ lư giữ phiếu cho tất cả những lần đánh giá trong1 năm học để so sánh, xem xét những vấn đề đã được giải quyết hay cải tiến chưa và nhận ra những tiến bộ, những thay đổi của mình trong nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Giáo viên có thể dùng phiếu đánh giá thực hiện chủ đế/ kế hoạch tháng để ghi chép và lưu giữ nhằm xem xét một cách hệ thống những điều chỉnh của mình, những vấn đề lưu ý đã được giải quyết hay chưa hoặc rút ra bài học cần thiết.
– Đánh giá sự phát triển của trẻ:
– Đánh giá họat động chăm sóc giáo dục của giáo viên.
– Đánh giá họat động quản lý trường, lớp.
– Đánh giá CSVC của trường.
(Xem văn bản tài liệu hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN và bảng đã trình bày).
Họ và tên giáo viên………………………………. trìng độ……………………..
Lớp……………………………. số trẻ trong lớp………………………………….
Chủ đề……………………………………………………………………………………
Các họat động đượcb tổ chức
………………………………….. ………………………………………………………..
Thời gian tổ chức các họat động: từ…………………….. đến………….. ngày…………
Gửi bởi in Tags: Hà Vũ Chương trình GDMN mới, Góc cô giáo mầm non Chương trình GDMN mới, Chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục mầm non mới, Giáo dục Mầm non, Hướng Dẫn Tổ Chức
--- Bài cũ hơn ---
Bạn Đã Biết Gì Về Phương Pháp Giáo Dục Dạy Học Theo Dự Án Chưa? Giáo Dục Dinh Dưỡng Cho Trẻ Mầm Non Trong Quá Trình Hướng Dẫn Trẻ Làm Quen Với Môi Trường Xung Quanh Giáo Dục Dinh Dưỡng Sức Khỏe Cho Trẻ Ở Trường Mầm Non Giáo Dục Dinh Dưỡng Cho Trẻ Mầm Non Phương Pháp Giáo Dục Steam Cho Trẻ Mầm Non