Top 8 # Sự Khác Nhau Giữa Pháp Luật Và Kỉ Luật Gdcd 8 Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Phân Biệt Sự Khác Nhau Giữa Luật

Trong Pháp Luật Việt Nam có rất nhiều loại văn bản khác nhau như Luật, Nghị định, Nghị quyết, Thông tư, Thông tư liên tịch, … Qua bài này, Thế giới Luật sẽ giúp các bạn tìm hiểu rõ ràng về bốn loại văn bản chính là Luật – Nghị định – Nghị quyết – Thông tư.

Trừ Luật ra, còn lại Nghị quyết, Nghị định, Thông tư đều là văn bản dưới luật. Thứ tự các loại văn bản luật và hiệu lực cao thấp như sau :

Cho đến hiện tại, Hiến Pháp vẫn là văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao nhất :

Hiến pháp là VBQPPL có giá trị pháp lý cao nhất. Là một đạo luật quy định những vấn đề cơ bản nhất của Nhà nước như:

Chế độ chính trị

Chế độ kinh tế

Chế độ văn hóa, xã hội

Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan trong bộ máy nhà nước.

Vì vậy, Hiến pháp còn được xem là “cam kết tối cao” của Nhà nước trước nhân dân. Đây là cơ sở để hình thành nên khung pháp lý của quốc gia và là cơ sở để xây dựng các đạo luật. Tất cả các VBQPPL đều phải tuyệt đối tuân thủ Hiến pháp. Ở nước ta hiện nay chỉ có Quốc hội mới có quyền sửa đổi Hiến pháp, việc sửa đổi phải được ít nhất hai phần ba tổng số đại biểu Quốc hội tán thành (Điều 147 Hiến pháp năm 1992).

1. Luật

Là văn bản có giá trị cao sau Hiến Pháp và do Quốc hội ban hành.

Bộ luật, luật của Quốc hội quy định các vấn đề cơ bản thuộc lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, tài chính, tiền tệ, ngân sách, thuế, dân tộc, tôn giáo, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường, đối ngoại, tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, chế độ công vụ, cán bộ, công chức, quyền và nghĩa vụ của công dân. Nói cách khác, bộ luật, luật dùng để điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản thuộc các lĩnh vực về đối nội và đối ngoại của quốc gia.

Bộ luật, luật có tính chất cụ thể hóa các quy định của Hiến pháp theo những ngành luật hoặc các lĩnh vực pháp luật chuyên biệt, ví dụ: Bộ luật Hình sự, Bộ luật Dân sự, Luật Hôn nhân và gia đình…

Trong khoa học pháp lý, bộ luật và luật đều được gọi là đạo luật; sự khác nhau giữa bộ luật và luật thường không nhiều. Tuy nhiên, bộ luật thường điều chỉnh các nhóm quan hệ xã hội rộng lớn và có tính bao quát; bộ luật là “xương sống” của một ngành luật.

Ngoài ra, các bộ luật lớn còn chứa đựng những nguyên tắc chi phối các ngành luật lân cận. Ví dụ: các quy định của Bộ luật Dân sự có thể được viện dẫn trong khi giải quyết các quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình, quan hệ pháp luật thương mại…

Luật được Quốc hội ban hành để quy định về :

Tổ chức và hoạt động của Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Hội đồng bầu cử quốc gia, Kiểm toán nhà nước, chính quyền địa phương, đơn vị hành chính – kinh tế đặc biệt và cơ quan khác do Quốc hội thành lập;

Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân mà theo Hiến pháp phải do luật định, việc hạn chế quyền con người, quyền công dân; tội phạm và hình phạt;

Chính sách cơ bản về tài chính, tiền tệ quốc gia, ngân sách nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế;

Chính sách cơ bản về văn hóa, giáo dục, y tế, khoa học, công nghệ, môi trường;

Quốc phòng, an ninh quốc gia;

Chính sách dân tộc, chính sách tôn giáo của Nhà nước;

Hàm, cấp trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp ngoại giao; hàm, cấp nhà nước khác; huân chương, huy chương và danh hiệu vinh dự nhà nước;

Chính sách cơ bản về đối ngoại;

Trưng cầu ý dân;

Cơ chế bảo vệ Hiến pháp;

Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

2. Nghị quyết

Nghị quyết là Hình thức văn bản quyết định về những vấn đề cơ bản sau khi được hội nghị bàn bạc, thông qua bằng biểu quyết theo đa số, biểu thị ý kiến hay ý định của một cơ quan, tổ chức về một vấn đề nhất định.

Hiến pháp đã quy định nghị quyết là hình thức văn bản của Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội, Chính phủ, Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp.

Nghị quyết được Quốc Hội ban hành để quy định về :

Tỷ lệ phân chia các khoản thu và nhiệm vụ chi giữa ngân sách trung ương và ngân sách địa phương;

Thực hiện thí điểm một số chính sách mới thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội nhưng chưa có luật điều chỉnh hoặc khác với quy định của luật hiện hành;

Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần luật, nghị quyết của Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quyền con người, quyền công dân;

Quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia;

Đại xá;

Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Quốc hội.

Ủy ban thường vụ Quốc hội cũng ban hành pháp lệnh để quy định những vấn đề được Quốc hội giao. Họ thường ban hành nghị quyết để quy định:

Giải thích Hiến pháp, luật, pháp lệnh;

Tạm ngưng hoặc kéo dài thời hạn áp dụng toàn bộ hoặc một phần pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội đáp ứng các yêu cầu cấp bách về phát triển kinh tế – xã hội;

Bãi bỏ pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội; trường hợp bãi bỏ pháp lệnh thì Ủy ban thường vụ Quốc hội có trách nhiệm báo cáo Quốc hội tại kỳ hợp gần nhất;

Tổng động viên hoặc động viên cục bộ; ban bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;

Hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân;

Vấn đề khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

3. Nghị định

Nghị định là Hình thức văn bản do chính phủ ban hành và dùng để hướng dẫn luật hoặc quy định những việc phát sinh mà chưa có luật hoặc pháp lệnh nào điều chỉnh. Mặt khác, nghị định do Chính phủ ban hành để quy định những quyền lợi và nghĩa vụ của người dân theo Hiến pháp và Luật do Quốc hội ban hành.

Nói một cách dễ hiểu hơn thì Nghị định là quy định cho từng lĩnh vực (nhà nước, doanh nghiệp..).

Nghị định được Chính Phủ ban hành để quy định về :

Chi tiết điều, khoản, điểm được giao trong luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết củaỦy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước;

Vấn đề cần thiết thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội nhưng chưa đủ điều kiện xây dựng thành luật hoặc pháp lệnh để đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý kinh, tế, quản lý xã hội. Trước khi ban hành nghị định này phải được sự đồng ý của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

4. Thông tư

Thông tư là văn bản giải thích, hướng dẫn thực hiện những văn bản của nhà nước ban hành, thuộc phạm vi quản lí của một ngành nhất định.

Đơn giản hơn, có thể nói thông tư dùng để hướng dẫn nghị định, do cấp bộ, bộ trưởng ký ban hành.

Thegioiluat.

Tiết 5, Bài 5: Pháp Luật Và Kỉ Luật (Tuần 5)

1. Về kiến thức.

HS hiểu thế nào là pháp luật và kỉ luật, mối quan hệ giữa pháp luật và kỉ luật ; nêu được ý nghĩa của pháp luật và kỉ luật.

HS biết thực hiện đúng những quy định của pháp luật và kỉ luật ở mọi lúc mọi nơi. Thường xuyên vận động, nhắc nhở mọi người, nhất là bạn bè thực hiện tốt những quy định của nhà trường và xã hội.

HS có ý thức tôn trọng pháp luật và tự nguyện rèn luyện tính kỉ luật, trân trọng những người có tính kỉ luật và tuân thủ pháp luật.Phê phán những hành vi vi phạm pháp luật và kỉ luật

II. Chuẩn bị của thầy, trò.

1. Chuẩn bị của thầy.

*Phương pháp:

– Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề.

– Giảng giải, đàm thoại.

* Phương tiện:

– SGK, SGV GDCD lớp 8

– Chuyện đọc, tục ngữ, ca dao, danh ngôn.

– phiếu học tập.

2. Chuẩn bị của học sinh

Sách vở và một số đồ dùng học tập khác.

Tuần 5 ngày soạn : Tiết 5 ngày dạy : Bài 5 : pháp luật và kỉ luật. I. Mục tiêu bài học 1. Về kiến thức. HS hiểu thế nào là pháp luật và kỉ luật, mối quan hệ giữa pháp luật và kỉ luật ; nêu được ý nghĩa của pháp luật và kỉ luật. 2. Về kĩ năng. HS biết thực hiện đúng những quy định của pháp luật và kỉ luật ở mọi lúc mọi nơi. Thường xuyên vận động, nhắc nhở mọi người, nhất là bạn bè thực hiện tốt những quy định của nhà trường và xã hội. 3. Về thái độ HS có ý thức tôn trọng pháp luật và tự nguyện rèn luyện tính kỉ luật, trân trọng những người có tính kỉ luật và tuân thủ pháp luật.Phê phán những hành vi vi phạm pháp luật và kỉ luật II. Chuẩn bị của thầy, trò. 1. Chuẩn bị của thầy. *Phương pháp: - Nêu vấn đề, giải quyết vấn đề. - Giảng giải, đàm thoại. * Phương tiện: - SGK, SGV GDCD lớp 8 - Chuyện đọc, tục ngữ, ca dao, danh ngôn. - phiếu học tập. 2. Chuẩn bị của học sinh Sách vở và một số đồ dùng học tập khác. III. Các Bước Lên Lớp Hoạt động của GV Hoạt động của HS Nội dung cần đạt 1. ổn định tổ chức 2. Kiểm tra bài cũ. Câu 1: Thế nào là giữ chữ tín? Câu 2: Muốn giữ được lòng tin của mọi người đối với mình, thì mỗi người cần phải làm gì? Câu 3: Chữa bài tập 1 trong SGK. 3. Bài mới: Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung phần đặt vấn đề GV: Gọi 1 HS đọc phần đặt vấn đề trong SGK GV: Hướng dẫn HS tìm hiểu nội dung phần đặt vấn đề qua các câu hỏi: 1) Theo em Vũ Xuân Trường và đồng bọn có hành vi vi phạm pháp luật như thế nào? 2) Hậu quả của những hành vi vi phạm pháp luật ấy? ? Và chúng đã bị trừng phạt như thế nào? 3) Để chống lại tội phạm các chiến sĩ công an phải có phẩm chất gì? 4) Chúng ta rút ra bài học gì từ vụ án trên? HS: đọc. HS: độc lập suy nghĩ và đưa ra ý kiến cá nhân. I. Đặt vấn đề. à Hành vi vi phạm pháp luật của Vũ Xuân Trường và đồng bọn: - Tổ chức đường dây buôn bán vận chuyển ma tuý xuyên quốc gia. - Lợi dụng phương tiện cán bộ công an. - Mua chuộc dụ dỗ cán bộ nhà nước. à Hậu quả: - Tốn tiền của, gia đình tan nát, huỷ hoại nhân cách con người. - Cán bộ thoái hoá biến chất. Cán bộ ngành công an cũng vi phạm pháp luật. à 22 bị cáo với nhiều tội danh và hình phạt thích đáng. à Phẩm chất của các chiến sĩ công an: - Dũng cảm mưu trí. - Vượt qua khó khăn, trở ngại. - Vô tư, trong sạch, tôn trọng pháp luật, có tính kỉ luật. à Bài học. - Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật. - Tránh xa tệ nạn ma tuý. - Giúp đỡ các cơ quan có trách nhiệm phát hiện hành vi vi phạm pháp luật. - Có nếp sống lành mạnh. Hoạt động 2: Tìm hiểu nội dung bài học. Cử đại diện trình bày trên bảng phụ. II. Nội dung bài học Pháp luật Kỉ luật Phân biệt - Là qui tắc xử lý chung - Có tính bắt buộc - Nhà nước ban hành pháp luật. - Nhà nước đảm bảo thực hiện bằng biện pháp giáo dục, thuyết phục, cưỡng chế. VD: Luật dân sự, luật giao thông, luật hôn nhân và gia đình, luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, luật bản quyền, luật hình sự - Quy định quy ước - Mọi người phải tuân theo - Tập thể cộng đồng đề ra - Đảm bảo mọi người hành động thống nhất, chặt chẽ. VD: Bản nội quy nhà trường, bản nội quy cơ quan, đi nhẹ nói khẽ trong bệnh viện, không sờ vào hiện vật trưng bày trong viện bảo tàng, không quay cóp trong giờ kiểm tra, cấm hút thuốc trong cơ quan. Mối quan hệ giữa pháp luật và kỉ luật: Kỉ luật phải tuân theo pháp luật, không được trái pháp luật. GV: Đưa bài tập phân biệt giữa pháp luật và kỉ luật. Hãy sắp xếp các hành vi sau theo đúng cột pháp luật hay kỉ luật? Luật dân sự, bản nội quy nhà trường, luật giao thông, luật hôn nhân và gia đình, đi nhẹ nói khẽ trong bệnh viện, bản nội quy cơ quan, luật bảo vệ chăm sóc giáo dục trẻ em, không sờ vào hiện vật trưng bày trong viện bảo tàng, luật bản quyền, luật hình sự, không quay cóp trong giờ kiểm tra, cấm hút thuốc trong cơ quan. GV: gọi HS đọc phần nội dung bài học trong SGK. HS: Độc lập suy nghĩ và phân biệt các hành vi theo bảng trên. HS: đọc Hoạt động 3: Liên hệ thực tế để tìm những biểu hiện của hành vi tôn trọng kỉ luật, pháp luật và vi phạm kỉ luật, pháp luật. * 1 số hành vi thể hiện sự tôn trọng kỉ luật và pháp luật: - Đi học đúng giờ. - Học và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp. - Chấp hành mọi quy định của pháp luật. * 1 số hành vi vi phạm kỉ luật và pháp luật: - Quay cóp bài trong giờ kiểm tra. - Vi phạm luật giao thông đường bộ Hoạt động 4: Luyện tập GV: Hướng dẫn HS làm các bài tập trong SGK. Bài tập 1: Quan niệm đó là sai vì kỉ luật chỉ là những quy định của một tập thể nhất định ví dụ khi chúng ta ở trong trường là HS phải tuân thủ theo nội quy của trường lớp. Còn khi ra ngoài chúng ta phải tuân theo pháp luật theo những quy định chung của của xã hội. Vì vậy 1 người có ý thức kỉ luật trong 1 tập thể nào đó cũng không thể khẳng định là người đó không vi phạm pháp luật. Bài tập 2: Bản nội quy của nhà trường, những quy định của 1 cơ quan có thể coi không thể coi là pháp luật vì nó không phải của nhà nước ban hành. Bài tập 3: Đồng tình với quan niệm của chi đội trưởng vì trong Đội cũng có những quy định, kỉ luật riêng. Nếu là đội viên thì ai cũng phải làm theo không thể coi đó là mất tự do. 4. Củng cố : Cho hs nhắc lại nội dung bài học HS: Độc lập suy nghĩ và làm bài. III. Bài tập. Bài tập 1: Bài tập 2: Bài tập 3: 5. Hướng dẫn về nhà Hoàn thành bài tập trong SGK Học và nắm vững phần nội dung bài học. Chuẩn bị bài sau. IV. Rút kinh nghiệm :

Sự Khác Biệt Giữa Bộ Luật Hình Sự 1999 Và Bộ Luật Hình Sự 2022

Nhằm khắc phục những sai sót trong quá khứ, nay mình mạn phép chia sẻ những khác biệt giữa Bộ luật hình sự 1999 và Bộ luật hình sự 2015 để phục vụ cho công tác nghiên cứu, học tập và cả ứng dụng trong thực tế.

Lưu ý: Bộ luật hình sự 1999 được nhắc ở tiêu đề và cả ở trong bài viết là Bộ luật hình sự 1999, được sửa đổi, bổ sung năm 2009. Tương tự với Bộ luật hình sự 2015 cũng như vậy, là Bộ luật hình sự 2015, được sửa đổi, bổ sung năm 2017.

STT

Bộ luật hình sự 1999

Bộ luật hình sự 2015

Nội dung mới

1

Lời nói đầu

Không có

Bãi bỏ nội dung Lời nói đầu tại Bộ luật hình sự 1999.

2

Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự

Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa, chống mọi hành vi phạm tội; đồng thời giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.

Để thực hiện nhiệm vụ đó, Bộ luật quy định tội phạm và hình phạt đối với người phạm tội.

Điều 1. Nhiệm vụ của Bộ luật hình sự

Bộ luật hình sự có nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, an ninh của đất nước, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền con người, quyền công dân, bảo vệ quyền bình đẳng giữa đồng bào các dân tộc, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, tổ chức, bảo vệ trật tự pháp luật, chống mọi hành vi phạm tội; giáo dục mọi người ý thức tuân theo pháp luật, phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.

Bộ luật này quy định về tội phạm và hình phạt.

3

Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự

Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 2. Cơ sở của trách nhiệm hình sự

1. Chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

2. Chỉ pháp nhân thương mại nào phạm một tội đã được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này mới phải chịu trách nhiệm hình sự.

Bổ sung cơ sở chịu trách nhiệm hình sự không chỉ đối với cá nhân mà còn đối với pháp nhân.

4

Điều 3. Nguyên tắc xử lý

1. Mọi hành vi phạm tội phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật.

2. Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt nam, nữ, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội.

Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, lưu manh, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội; người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả nghiêm trọng.

Khoan hồng đối với người tự thú, thành khẩn khai báo, tố giác người đồng phạm, lập công chuộc tội, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra.

3. Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, đã hối cải, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục.

4. Đối với người bị phạt tù thì buộc họ phải chấp hành hình phạt trong trại giam, phải lao động, học tập để trở thành người có ích cho xã hội; nếu họ có nhiều tiến bộ thì xét để giảm việc chấp hành hình phạt.

5. Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hoà nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.

Điều 3. Nguyên tắc xử lý1. Đối với người phạm tội:

a) Mọi hành vi phạm tội do người thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;

b) Mọi người phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt giới tính, dân tộc, tín ngưỡng, tôn giáo, thành phần, địa vị xã hội;

c) Nghiêm trị người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy, ngoan cố chống đối, côn đồ, tái phạm nguy hiểm, lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phạm tội;

d) Nghiêm trị người phạm tội dùng thủ đoạn xảo quyệt, có tổ chức, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

Khoan hồng đối với người tự thú, đầu thú, thành khẩn khai báo, tố giác đồng phạm, lập công chuộc tội, tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, ăn năn hối cải, tự nguyện sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại gây ra;

đ) Đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng, thì có thể áp dụng hình phạt nhẹ hơn hình phạt tù, giao họ cho cơ quan, tổ chức hoặc gia đình giám sát, giáo dục;

g) Người đã chấp hành xong hình phạt được tạo điều kiện làm ăn, sinh sống lương thiện, hòa nhập với cộng đồng, khi có đủ điều kiện do luật định thì được xóa án tích.

2. Đối với pháp nhân thương mại phạm tội:

a) Mọi hành vi phạm tội do pháp nhân thương mại thực hiện phải được phát hiện kịp thời, xử lý nhanh chóng, công minh theo đúng pháp luật;b) Mọi pháp nhân thương mại phạm tội đều bình đẳng trước pháp luật, không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế;c) Nghiêm trị pháp nhân thương mại phạm tội dùng thủ đoạn tinh vi, có tính chất chuyên nghiệp, cố ý gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;d) Khoan hồng đối với pháp nhân thương mại tích cực hợp tác với cơ quan có trách nhiệm trong việc phát hiện tội phạm hoặc trong quá trình giải quyết vụ án, tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại gây ra, chủ động ngăn chặn hoặc khắc phục hậu quả xảy ra.

Bổ sung nguyên tắc xử lý đối với pháp nhân phạm tội.

5

Điều 4. Trách nhiệm đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm

2. Các cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ pháp luật và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.

3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm.

Điều 4. Trách nhiệm phòng ngừa và đấu tranh chống tội phạm

2. Cơ quan, tổ chức có nhiệm vụ giáo dục những người thuộc quyền quản lý của mình nâng cao cảnh giác, ý thức bảo vệ và tuân theo pháp luật, tôn trọng các quy tắc của cuộc sống xã hội chủ nghĩa; kịp thời có biện pháp loại trừ nguyên nhân và điều kiện gây ra tội phạm trong cơ quan, tổ chức của mình.

3. Mọi công dân có nghĩa vụ tích cực tham gia phòng, chống tội phạm.

Sửa đổi từ ngữ cho phù hợp hơn trước, đồng thời các cơ quan có trách nhiệm phòng chống tội phạm cũng được trao quyền hạn để thực hiện nhiệm vụ này.

6

Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng các quyền miễn trừ ngoại giao hoặc quyền ưu đãi và miễn trừ về lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

Điều 5. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Bộ luật hình sự được áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội thực hiện trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quy định này cũng được áp dụng đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

2. Đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thuộc đối tượng được hưởng quyền miễn trừ ngoại giao hoặc lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo tập quán quốc tế, thì vấn đề trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết theo quy định của điều ước quốc tế hoặc theo tập quán quốc tế đó; trường hợp điều ước quốc tế đó không quy định hoặc không có tập quán quốc tế thì trách nhiệm hình sự của họ được giải quyết bằng con đường ngoại giao.

– Mở rộng hiệu lực áp dụng của Bộ luật hình sự trong trường hợp vi phạm xảy ra ở tàu bay, tàu biển mang quốc tịch Việt Nam hoặc tại vùng đặc quyền kinh tế, thềm lục địa của Việt Nam.

– Quy định lại nội dung áp dụng BLHS 2015 đối với người nước ngoài phạm tội trên lãnh thổ nước CHXHCNVN. (Trong khi trước đây mặc định các đối tượng này được giải quyết bằng con đường ngoại giao)

7

Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Công dân Việt Nam phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo Bộ luật này.

Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Người nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật hình sự Việt Nam trong những trường hợp được quy định trong các điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

Điều 6. Hiệu lực của Bộ luật hình sự đối với những hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

1. Công dân Việt Nam hoặc pháp nhân thương mại Việt Nam có hành vi phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà Bộ luật này quy định là tội phạm, thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại Việt Nam theo quy định của Bộ luật này.

Quy định này cũng được áp dụng đối với người không quốc tịch thường trú ở Việt Nam.

2. Người nước ngoài, pháp nhân thương mại nước ngoài phạm tội ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp hành vi phạm tội xâm hại quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam hoặc xâm hại lợi ích của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc theo quy định của điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.

3. Đối với hành vi phạm tội hoặc hậu quả của hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thì người phạm tội có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật này trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định.

Bổ sung hiệu lực áp dụng đối với pháp nhân thương mại Việt Nam, pháp nhân thương mại nước ngoài.

Đồng thời quy định hiệu lực áp dụng trong trường hợp hành vi phạm tội xảy ra trên tàu bay, tàu biển không mang quốc tịch Việt Nam đang ở tại biển cả hoặc tại giới hạn vùng trời nằm ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

8

Điều 7.Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian

1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.

2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

3. Điều luật xoá bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xoá án tích và các quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

Điều 7. Hiệu lực của Bộ luật hình sự về thời gian

1. Điều luật được áp dụng đối với một hành vi phạm tội là điều luật đang có hiệu lực thi hành tại thời điểm mà hành vi phạm tội được thực hiện.

2. Điều luật quy định một tội phạm mới, một hình phạt nặng hơn, một tình tiết tăng nặng mới hoặc hạn chế phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, giảm hình phạt, xóa án tích và quy định khác không có lợi cho người phạm tội, thì không được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

3. Điều luật xóa bỏ một tội phạm, một hình phạt, một tình tiết tăng nặng, quy định một hình phạt nhẹ hơn, một tình tiết giảm nhẹ mới hoặc mở rộng phạm vi áp dụng án treo, miễn trách nhiệm hình sự, loại trừ trách nhiệm hình sự,miễn hình phạt, giảm hình phạt, tha tù trước thời hạn có điều kiện,xóa án tích và quy định khác có lợi cho người phạm tội, thì được áp dụng đối với hành vi phạm tội đã thực hiện trước khi điều luật đó có hiệu lực thi hành.

Bổ sung quy định “loại trừ trách nhiệm hình sự”, “tha tù trước thời hạn có điều kiện”

9

Điều 8. Khái niệm tội phạm

1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hoá, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa.

2. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

3. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại không lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến ba năm tù; tội phạm nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến bảy năm tù; tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại rất lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là đến mười lăm năm tù; tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm gây nguy hại đặc biệt lớn cho xã hội mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là trên mười lăm năm tù, tù chung thân hoặc tử hình.

4. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm, nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể, thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Điều 8. Khái niệm tội phạm

2. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhưng tính chất nguy hiểm cho xã hội không đáng kể thì không phải là tội phạm và được xử lý bằng các biện pháp khác.

Điều 9. Phân loại tội phạm

1. Căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy định trong Bộ luật này, tội phạm được phân thành 04 loại sau đây:

a) Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt do Bộ luật này quy định đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 03 năm;

2. Tội phạm do pháp nhân thương mại thực hiện được phân loại căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội theo quy định tại khoản 1 Điều này và quy định tương ứng đối với các tội phạm được quy định tại Điều 76 của Bộ luật này.

– Quy định thêm đối với pháp nhân thương mại phạm tội.

– Nhấn mạnh tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đối với từng loại tội phạm.

– Đối với tội phạm ít nghiêm trọng thì khung cao nhất không chỉ là đến 03 năm tù mà còn là hình thức phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ.

10

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.

– Bổ sung quy định loại trừ đối với người từ đủ 16 tuổi trở lên phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự.

– Quy định cụ thể trường hợp người phạm tội là người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự.

11

Điều 13. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

1. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự; đối với người này, phải áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh.

2. Người phạm tội trong khi có năng lực trách nhiệm hình sự, nhưng đã lâm vào tình trạng quy định tại khoản 1 Điều này trước khi bị kết án, thì cũng được áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh. Sau khi khỏi bệnh, người đó có thể phải chịu trách nhiệm hình sự.

Điều 21. Tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự

Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội trong khi đang mắc bệnh tâm thần, một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình, thì không phải chịu trách nhiệm hình sự.

Bãi bỏ một số nội dung không cần thiết tại quy định về tình trạng không có năng lực trách nhiệm hình sự.

Đội ngũ luật sư – Hãng Luật TGS LAWFIRM

Luật sư – Nguyễn Văn Tuấn – GĐ Hãng Luật TGS

Ông là một luật sư giỏi có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực đất đai. Luật sư đã tham gia tranh tụng nhiều vụ án tranh chấp đất đai, vụ án hình sự, kinh tế, thương mại,.. trên toàn quốc.

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Phó Giám Đốc Hãng Luật TGS

Thạc sĩ, Luật sư Nguyễn Đức Hùng là một luật sư giỏi, đã từng công tác tại Công ty Luật TNHH NHB và nhiều công ty luật có thương hiệu khác, với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Đất đai, hình sự, dân sự..

Luật sư Nguyễn Đức Hùng – Luật sư Hãng Luật TGS

Luật sư Đức Hùng từng công tác tại nhiều tổ chức hành nghề luật sư uy tín, có nhiều năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực tranh tụng hình sự, đất đai, tranh chấp dân sự, hôn nhân gia đình.

Luật sư Hà Huy Sơn – Luật sư Hãng Luật TGS

Là một luật sư giỏi trong lĩnh vực hình sự. Với hơn 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Hình Sự, luật sư Hà Huy Sơn đã gây dựng được cho mình thương hiệu riêng và sự uy tín vững chắc đối với khách hàng.

Những Sự Khác Biệt Thú Vị Giữa Nam Và Nữ Dưới Góc Nhìn Pháp Luật

1.Nữ được nghỉ hưu trước nam

Nếu cùng một điều kiện về thời gian đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội thì nam được hưởng lương hưu khi đủ 60 tuổi, nữ được hưởng lương hưu khi đủ 55 tuổi. (Khoản 1 Điều 187 Bộ luật Lao động 2012).

2. Điều kiện để được hưởng lương hưu của nữ dễ hơn nam

Lao động nữ đóng bảo hiểm xã hội đủ 15 năm được hưởng mức lương hưu hằng tháng bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; còn lao động nam thì bắt buộc số năm đóng bảo hiểm xã hội cao hơn (Từ năm 2018 là 16 năm, từ năm 2022 trở đi là 20 năm) . Căn cứ: Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014

3,Thời gian nghỉ thai sản của nữ nhiều hơn nam

Thời gian nghỉ thai sản tối thiểu của nữ là 06 tháng, của nam là 05 -14 ngày tùy từng trường hợp. Căn cứ: Điều 34 Luật Bảo hiểm xã hội 2014.

4. Nam buộc phải nhập ngũ, còn nữ thì không

Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi. Còn nữ thì có thể đăng ký tham gia nhập ngũ chứ không bắt buộc. Căn cứ: Điều 30 Luật nghĩa vụ quân sự 2015.

5. Nam được làm tất cả các công việc, còn nữ thì không

Nữ được kết hôn khi đủ 18 tuổi, còn nam chỉ được kết hôn khi đủ 20 tuổi (Điểm a khoản 1 Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình 2014)

6. Nữ được kết hôn trước nam

Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi. Căn cứ: Khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình 2014.

GỬI YÊU CẦU TƯ VẤN

7. Nữ được quyền ly hôn bất cứ lúc nào, còn nam thì không