Top 6 # Sự Khác Nhau Giữa So Và Sam Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Sự Khác Nhau Giữa ‘So’ Và ‘So That’

Chào các bạn đến với chuyên mục Văn Phạm Mỗi Ngày của Nhóm Dịch Thuật Lightway. Chuyên mục văn phạm mỗi ngày là nỗ lực nhằm cung cấp cho bạn đọc những điểm văn phạm ‘nhỏ nhưng có võ’ để từ đó cải thiện khả năng dịch thuật tiếng Anh của các biên dịch viên, những bạn tự học tiếng Anh hoặc tự học dịch thuật nói chung.

Hôm nay chúng ta sẽ nói về từ So.

Từ So được sử dụng rất thường xuyên trong đàm thoại hằng ngày, đến nỗi ngay cả những người bản xứ Mỹ cũng không để ý đến sự phức tạp của từ này.

Từ So này có (conjunction), với những nghĩa khác nhau. Nói chung thì từ So có khoảng 25 nghĩa, thật là một từ vựng tiềm ẩn sức mạnh.

Vậy hôm nay chúng ta sẽ nói tới ba loại cụm từ (phases) với So mà người học tiếng Anh hay bị bối rối, đó là So, So that, và So + Tính từ/Trạng từ + that, sau đó sẽ cùng so sánh chúng với nhau.

Therefore…

Trước tiên hãy nói đến vai trò liên từ của So – tức là một từ nối hai hay nhiều thứ lại với nhau, như hai câu hoặc hai từ. Khi dùng So theo cách này thì nó sẽ có nghĩa tương tự như therefore… (vậy nên) hoặc “for that reason” (vì lý do đó)

Với ý nghĩa này thì So có thể liên kết hai câu lại với nhau và cho chúng ta thấy kết quả của thứ gì đó được nêu trong câu thứ hai. Thử ví dụ:

The apartment was too hot, so we opened the window

(Căn nhà nóng quá, nên chúng tôi đã mở cửa sổ)

Câu thứ nhất nêu tình huống: căn hộ nóng quá. Và được nối với câu thứ hai bằng từ So để dẫn đến hành động phát sinh từ tình huống ấy: mở cửa sổ.

In order to…

Bây giờ nói tới So that, cụm từ này sẽ bắt đầu một mệnh đề cho biết mối quan hệ giữa hai hành động. Nó nối một mệnh đề chính, hay một câu văn hoàn chỉnh, với một mệnh đề phụ thuộc (dependent clause), hay một câu

So that nghĩa là In order to (để…), trả lời cho câu hỏi Tại sao (Why?). Chúng ta dùng nó để bắt đầu một mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích (clause of purpose). Thử lấy một ví dụ

It helps to lower blood sugar so that you feel less hungry.

(Cái đó sẽ giúp giảm đường trong máu để bạn ít cảm thấy đói)

Mệnh đề trạng ngữ trong câu này là so that you feel less hungry, cho ta biết mục đích của hành động nêu ra trong mệnh đề chính. Tại sao cái đó lại giúp giảm lượng đường trong máu? Để cảm thấy ít bị đói.

So that có thể đứng ở đầu câu nhưng người ta ít khi làm vậy vì sẽ làm câu nói nghe thiếu tự nhiên (stilted) đối với người Mỹ. Ví dụ:

So that you feel less hungry, it helps to lower blood sugar.

(Để thấy ít bị đói, cái đó sẽ giúp giảm lượng đường trong máu)

Một lưu ý quan trọng đó là từ that trong so that có thể lược bỏ trong văn nói. Như ví dụ trên có thể nói là:

It helps to lower blood sugar so you feel less hungry.

Nhưng nếu thiếu that thì làm sao chúng ta biết nó nghĩa là in order to? Có thể nhận ra nhờ vào một động từ khiếm khuyết (modal verd), thường trong dạng câu này sẽ có một động từ như vậy, chằng hạn như can, could, may, might, will v.v. Như là:

It helps to lower blood sugar so you can feel less hungry.

Động từ khiếm khuyết trong mệnh đề trạng ngữ trên là can.

To the level described (đến mức mà…)

Cuối cùng, chúng ta cùng cái trên, có thể nói đơn giản nghĩa của nó là “đến một mức độ đã định”. Dưới đây là một ví dụ

This morning, the construction was so loud that we could not sleep.

(Sáng nay, việc xây dựng ồn ào đến mức chúng tôi không thể ngủ được)

Câu này nghĩa là việc xây dựng ồn ào đến một mức độ ngăn không cho chúng ta ngủ được.

Trong cụm từ so gọi là “mệnh đề hoàn thiện” (complement clause), nhưng chúng ta sẽ tạm chưa bàn tới loại mệnh đề này trong bài học hôm nay.

Điểm quan trọng trong bài này đó là biết được từ that trong cụm từ này cũng có thể lược bỏ. Khi đó câu văn sẽ nghe thành:

This morning, the construction was so loud we could not sleep.

Vậy thì nếu bỏ that đi thì sao chúng ta biết nghĩa của nó. Bạn hãy nghe tính từ theo sau So. Tính từ trong câu trên là loud (ồn ào).

So sánh cả ba

Bây giờ chúng ta sẽ so sánh ba cụm từ trên. Hãy xem ba câu sau đây, tuy viết có vẻ giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau:

He is funny, so his friends laugh at him.

Nghĩa ở đây là: Anh ta hài hước, nên bạn bè cười anh ta.

Câu tiếp theo:

He makes jokes so that his friends will laugh.

Nghĩa là: Anh ta nói đùa (với mục đích) để bạn bè cười. Nó trả lời cho câu hỏi “tại sao anh ta nói đùa?”. Lưu ý đến động từ khiếm khuyết “will” trong mệnh đề trạng ngữ.

Câu cuối cùng:

He is so funny that his friends laugh at him.

Nghĩa là: Anh ta hài hước đến mức bạn bè cười anh ta

Chúng ta có thể thấy rằng cả ba cụm từ hôm nay đều có thể có động từ khiếm khuyết, nhưng mệnh đề trạng ngữ với so that thì thường sẽ có hơn.

Rất vui các bạn đã đọc bài. Nhóm dịch thuật Lightway là nhóm dịch tập hợp những biên dịch viên độc lập chuyên dịch thuật tiếng Anh mọi thể loại

Thân chào và hẹn gặp lại các bạn trong chuyên mục tự học tiếng Anh kì sau.

Sự Khác Nhau Giữa ‘So’ Và ‘So That’

Chào các bạn đến với chuyên mục Văn Phạm Mỗi Ngày của Nhóm Dịch Thuật Lightway. Chuyên mục văn phạm mỗi ngày là nỗ lực nhằm cung cấp cho bạn đọc những điểm văn phạm ‘nhỏ nhưng có võ’ để từ đó cải thiện khả năng dịch thuật tiếng Anh của các biên dịch viên, những bạn tự học tiếng Anh hoặc tự học dịch thuật nói chung.

Hôm nay chúng ta sẽ nói về từ So.

Từ So được sử dụng rất thường xuyên trong đàm thoại hằng ngày, đến nỗi ngay cả những người bản xứ Mỹ cũng không để ý đến sự phức tạp của từ này.

Vậy hôm nay chúng ta sẽ nói tới ba loại cụm từ (phases) với So mà người học tiếng Anh hay bị bối rối, đó là So, So that, và So + Tính từ/Trạng từ + that, sau đó sẽ cùng so sánh chúng với nhau.

Therefore…

Trước tiên hãy nói đến vai trò liên từ của So – tức là một từ nối hai hay nhiều thứ lại với nhau, như hai câu hoặc hai từ. Khi dùng So theo cách này thì nó sẽ có nghĩa tương tự như therefore… (vậy nên) hoặc ” for that reason” ( vì lý do đó)

Với ý nghĩa này thì So có thể liên kết hai câu lại với nhau và cho chúng ta thấy kết quả của thứ gì đó được nêu trong câu thứ hai. Thử ví dụ:

The apartment was too hot, so we opened the window (Căn nhà nóng quá, nên chúng tôi đã mở cửa sổ)

Câu thứ nhất nêu tình huống: căn hộ nóng quá. Và được nối với câu thứ hai bằng từ So để dẫn đến hành động phát sinh từ tình huống ấy: mở cửa sổ.

In order to…

So that nghĩa là In order to (để…), trả lời cho câu hỏi Tại sao (Why?). Chúng ta dùng nó để bắt đầu một mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích (clause of purpose). Thử lấy một ví dụ

It helps to lower blood sugar so that you feel less hungry. (Cái đó sẽ giúp giảm đường trong máu để bạn ít cảm thấy đói)

Mệnh đề trạng ngữ trong câu này là so that you feel less hungry, cho ta biết mục đích của hành động nêu ra trong mệnh đề chính. Tại sao cái đó lại giúp giảm lượng đường trong máu? Để cảm thấy ít bị đói.

So that có thể đứng ở đầu câu nhưng người ta ít khi làm vậy vì sẽ làm câu nói nghe thiếu tự nhiên (stilted) đối với người Mỹ. Ví dụ:

So that you feel less hungry(Để thấy ít bị đói, cái đó sẽ giúp giảm lượng đường trong máu) , it helps to lower blood sugar.

Một lưu ý quan trọng đó là từ that trong so that có thể lược bỏ trong văn nói. Như ví dụ trên có thể nói là:

It helps to lower blood sugar so you feel less hungry.

It helps to lower blood sugar so you can feel less hungry.

Nhưng nếu thiếu that thì làm sao chúng ta biết nó nghĩa là in order to? Có thể nhận ra nhờ vào một động từ khiếm khuyết (modal verd), thường trong dạng câu này sẽ có một động từ như vậy, chằng hạn như can, could, may, might, will v.v. Như là:

Động từ khiếm khuyết trong mệnh đề trạng ngữ trên là can.

To the level described (đến mức mà…)

Câu này nghĩa là việc xây dựng ồn ào đến một mức độ ngăn không cho chúng ta ngủ được.

This morning, the construction was so loud we could not sleep.

Điểm quan trọng trong bài này đó là biết được từ that trong cụm từ này cũng có thể lược bỏ. Khi đó câu văn sẽ nghe thành:

Vậy thì nếu bỏ that đi thì sao chúng ta biết nghĩa của nó. Bạn hãy nghe tính từ theo sau So. Tính từ trong câu trên là loud (ồn ào).

So sánh cả ba

He is funny, so his friends laugh at him.

Bây giờ chúng ta sẽ so sánh ba cụm từ trên. Hãy xem ba câu sau đây, tuy viết có vẻ giống nhau nhưng nghĩa lại khác nhau:

Nghĩa ở đây là: Anh ta hài hước, nên bạn bè cười anh ta.

Câu tiếp theo:

He makes jokes so that his friends will laugh.

Nghĩa là: Anh ta nói đùa (với mục đích) để bạn bè cười. Nó trả lời cho câu hỏi “tại sao anh ta nói đùa?”. Lưu ý đến động từ khiếm khuyết “will” trong mệnh đề trạng ngữ.

He is so funny that his friends laugh at him.

Câu cuối cùng:

Nghĩa là: Anh ta hài hước đến mức bạn bè cười anh ta

Chúng ta có thể thấy rằng cả ba cụm từ hôm nay đều có thể có động từ khiếm khuyết, nhưng mệnh đề trạng ngữ với so that thì thường sẽ có hơn.

Rất vui các bạn đã đọc bài. Nhóm dịch thuật Lightway là nhóm dịch tập hợp những biên dịch viên độc lập chuyên dịch thuật tiếng Anh mọi thể loại

Thân chào và hẹn gặp lại các bạn trong chuyên mục tự học tiếng Anh kì sau.

So Sánh Sự Khác Nhau Giữa Validation Và Verification

Validation là quy trình kiểm tra xem sản phẩm làm cho khách hàng có được xây dựng như đúng yêu cầu và nhu cầu của khách hàng hay không. Nghĩa này thiên về product specification và fulfill the customer requirements.

Ví dụ của Validation process: Modeling, Simulation, User Evaluation…

Ví dụ thực tế về Validation, bạn đang phát triển một mẫu điện mới cho khách hàng. Bạn đi nghiên cứu thị trường và thu thập về một danh sách các tính năng cần phải có cho mẫu điện thoại mới. Khi chiếc điện thoại mới ra thị trường, nó không nhận về kết quả như mong đợi, khách hàng không hài lòng với sản phẩm. Ta nói sản phẩm này đã không được validated và nó không thỏa yêu cầu và mong đợi của khách hàng.

Verification là quy trình sinh ra nhằm làm một thứ gì đó theo cách thức đúng nhất (do thing right) hay nói cách khác là làm sản phẩm theo một cách đúng đắn, một phương thức phù hợp, quy trình verification xem xét sản phẩm có được làm theo đúng quy trình Quality Assurance và Quality Control và đặc tả trong tài liệu hay không.

Verification là quy trình mang tính mục tiêu nơi mà tất cả các yêu cầu và chuẩn mực chất lượng được tài liệu hóa phục vụ quá trình phân tích và đo lường.

Ví dụ bạn muốn phát triển 1 điện thoại và bạn đã nghiên cứu thị trường thu thập về 1 số tính năng cần phải có của mẫu điện thoại mới này. Sau khi thu thập thông tin, bạn tổ chức thiết kế các thủ tục (procedures) để làm sản phẩm thỏa các yêu cầu này.

Khi sản phẩm vào giai đoạn xây dựng, phải đảm bảo rằng mọi việc làm đúng như plan, bạn có thể sử dụng Inspection để thực hiệm thẩm tra công việc. Nếu mọi việc okay, bạn nói mọi việc được verify và công việc đã đang phát triển theo kế hoạch.

Tóm lại Verification và Validation có những điểm khác biệt rõ rệt sau:

+ Verification:

It is all about evaluating the process and product in development environment.

Perform to build product in right way.

Examples: Document Reviews, Inspection

+ Validation:

It is the process of seeing whether product satisfises the customer’s need or not.

Perform to build right product.

Examples: Modeling, Simulation, user testing

So Sánh Sự Khác Nhau Giữa Api Và Web Service

API và Web service hoạt động như các phương tiện giao tiếp. Điểm khác biệt duy nhất giữa API và Web service chính là Web service tạo thuận lợi cho sự tương tác giữa hai máy qua mạng. API hoạt động như một giao diện giữa hai ứng dụng khác nhau để chúng có thể giao tiếp với nhau.

API là phương pháp mà các nhà cung cấp bên thứ 3 sử dụng để có thể viết các chương trình có giao diện dễ dàng giao tiếp với các chương trình khác. Web service được thiết kế để có giao diện được mô tả ở một định dạng mà máy tính có thể xử lý được thường được chỉ định trong Web Service Description Language (WSDL).

Thông thường, “HTTP” là giao thức được sử dụng phổ biến nhất trong quá trình giao tiếp. Web service sử dụng 3 chuẩn chính là SOAP, REST và XML-RPC để làm phương tiện giao tiếp. API có thể sử dụng bất kỳ phương tiện giao tiếp nào để bắt đầu tương tác giữa các ứng dụng. Ví dụ, các cuộc gọi hệ thống được gọi bằng cách làm gián đoạn bởi các kernel Linux API.

Web service chỉ đơn thuần là một API được gói trong HTTP. API không phải lúc nào cũng cần phải dựa trên web. Một API bao gồm một rule và các thông số kỹ thuật đầy đủ của một chương trình phần mềm để tạo thuận lợi cho việc tương tác. Một Web service có thể không chứa đầy đủ các thông số kỹ thuật và đôi khi không thể thực hiện tất cả các tác vụ mà một API hoàn chỉnh có thể làm được.

Các API có thể được tiếp xúc theo nhiều cách khác nhau, trong đó bao gồm: COM, file DLL và file .H trong ngôn ngữ lập trình C/C ++, file JAR hoặc RMI trong Java, XML qua HTTP, JSON qua HTTP, …. Phương thức mà Web service sử dụng để lộ API là hoàn toàn thông qua mạng.

Tóm lại sự khác nhau giữa API và Web Service là :

1. Tất cả Web services là APIs nhưng tất cả các APIs không phải là Web services.

2. Web services không thể thực hiện được tất cả các thao tác mà API sẽ thực hiện.

3. Một Web service sử dụng 3 chuẩn chính: SOAP, REST và XML-RPC trong quá trình giao tiếp, ngược lại API có thể sử dụng bất kỳ chuẩn nào để giao tiếp.

4. Một Web service đòi hỏi luôn luôn phải có mạng để nó hoạt động nhưng API thì không cần.

5. API tạo điều kiện liên kết trực tiếp với một ứng dụng trong khi Web service thì không.

https://thuthuat.taimienphi.vn/su-khac-nhau-giua-api-va-web-service-23490n.aspx Để có thể lập trình, viết mã nguồn tốt nhất thì bạn có thể sử dụng hệ điều hành Windows, Mac nhưng Linux mới là nền tảng hỗ tuyệt vời dành cho việc này, miễn phí và các dòng lệnh Terminal giúp bạn nhanh chóng xây dựng hệ thống tốt nhất. Nếu bạn chưa biết cách cài hệ điều hành này thì bạn có thể sử dụng cài hệ điều hành Linux lên USB bằng Universal USB Installer để cài hệ điều hành Linux trên bất kì máy tính nào, rất thuận tiện cho người di chuyển nhiều.