Giới Thiệu Độ Đo Rủi Ro VaR và Ứng dụng trên TTCK Việt Nam
PHẦN MỞ ĐẦU
Quý nhà đầu tư và bạn đọc thân mến, quản trị rủi ro là một vấn đề không mới khi mà chúng ta đã dần quen thuộc với cụm từ này trong những năm gần đây, dù đây lại là lĩnh vực được quan tâm và triển khai trên thế giới từ lâu. Quản trị rủi ro đang được chú ý hơn đối với lĩnh vực Tài chính Ngân hàng ở nước ta, khi mà các định chế tài chính lớn trong nước đang từng bước nâng cấp hoạt động quản trị rủi ro để tiệm cận gần hơn với tiêu chuẩn chung của Thế giới hiện nay ( Các vấn đề Quản trị rủi ro theo Tiêu chuẩn Basel I, II và III).
Thực sự chúng ta cũng đang từng ngày giải quyết vấn đề quản trị rủi ro theo những cách khác nhau, với mục đích nắm bắt và phần nào kiểm soát được mức độ thiệt hại nếu rủi ro xảy ra. Chúng tôi xin được giới thiệu đến quý nhà đầu tư và bạn đọc một công cụ có thể giúp chúng ta phần nào tính toán được sự thiệt hại ( tổn thất) trong trường hợp có phát sinh rủi ro trong quá trình đầu tư cũng như trong hoạt động cho vay, đó là công cụ tính VaR ( Value at Risk – Giá trị Rủi Ro). Từ kiến thức chung đến Ứng dụng trong từng trường hợp cụ thể, Công cụ tính toán VaR có thể xác định được mức tổn thất tối đa có thể chạm đến trong từng khung thời gian cụ thể và với một mức độ tin cậy nhất định.
Mặc dù còn những hạn chế trong kiến thức về Quản trị rủi ro của
chúng tôi
, tuy thế người viết vẫn sẽ cố gắng truyền tải phương pháp tính toán này trở thành một công cụ có ích cho Nhà đầu tư và bạn đọc trong hoạt động giao dịch và hoạt động kinh doanh trên Thị trường chứng khoán.
TIẾP CẬN KHÁI NIỆM VaR
Trước khi nói về sự khác biệt, người viết đưa ra một vài ví dụ trực quan lên quan đến biến động P&L (Profit&Loss) của một vài cổ phiếu, biên độ giá, và các giá trị VaR tính toán trên cùng một đồ thị, như sau:
P&L của cổ phiếu GAS
P&L của cổ phiếu VCB
P&L của cổ phiếu VNM
Đối với các cổ phiếu cơ bản ta thấy rất hiếm trường hợp tăng kịch trần hoặc chạm sàn trong phiên, cụ thể khi quan sát 3 cổ phiếu BCs trên, rất hiếm trường hợp P&L chạm đường biên màu xanh lá cây ( Biên trên 7%) và chạm đường màu đỏ ( Biên dưới -7%).
Ngược lại, đối với một số cổ phiếu nóng thì tần suất chạm hai biên này sẽ lớn hơn nhiều.
P&L của cổ phiếu HHS
Nhà đầu tư và bạn đọc thử quan sát lại các đồ thị một lần nữa, chúng ta luôn thấy có những khoảng cách từ hiệu suất thực tế ( đường P&L) với các đường biên độ giá, trường hợp khoảng cách bằng 0 tức là vị trí những điểm chạm của P&L và đường biên độ giá ( khi mà cổ phiếu tăng trần hoặc là giảm sàn trong phiên). Vậy thì giả dụ nếu biết trước rằng, vào ngày mai cổ phiếu của chúng ta sẽ giảm sàn, thì kế hoạch phân bổ tỷ trọng cổ phiếu và tiền đối ứng của chúng ta sẽ là gì? Tất nhiên kế hoạch an toàn là bán toàn bộ cổ phiếu và duy trì tỷ trọng tiền đối ứng 100% (1- Là để tránh mất thành quả, 2- Là sẵn sàng lượng tiền để mua ở mức giá thấp hơn). Ngược lại, nếu chúng ta biết rõ ngày mai cổ phiếu của chúng ta sẽ tăng trần và chúng ta được phép mua bán T+0, phương án khả thi nhất là chúng ta sẽ mua hết số tiền đang có trong tài khoản (all in – biến 100% lượng tiền mặt thành cổ phiếu).
Như vậy, nếu cổ phiếu giảm càng sâu ta cần một lượng tiền đối ứng càng lớn, ngược lại nếu cổ phiếu tăng càng tốt, thì lượng tiền đối ứng càng nhỏ để nhường chỗ cho sự gia tăng khối lượng cổ phiếu. Khoảng cách giữa P&L và các biên thể hiện một sự đối ứng của tiền đối với khối lượng cổ phiếu đang nắm giữ. Khoảng cách của P&L với biên dưới càng lớn, ta cần một lượng tiền đối ứng càng lớn.
Phần tiền đối ứng cần được duy trì là cách để tránh thiệt hại khi rủi ro xảy ra, nó vừa thể hiện mức độ chịu rủi ro của mỗi cá nhân hoặc tổ chức tham gia thị trường. Động thái sau khi xảy ra rủi ro là bù vào phần đã vay nếu chúng ta đã vay trước đó, hoặc là sẵn sàng tham gia với lượng cổ phiếu lớn hơn nữa ở mức giá thấp hơn để kéo giá mua giảm xuống đối với một đơn vị cổ phiếu. Hay nói cách khác là lượng tiền dự phòng để chúng ta có thể chủ động hơn trong trường hợp rủi ro xảy ra.
Đối với cổ phiếu : Nếu giá cổ phiếu VCB phiên này chúng ta tính mức điều chỉnh tối đa 1.92% ( tương ứng mức giá 36.88) với độ tin cậy 95%, và 5% còn lại VCB có thể rớt xuống thấp hơn giá 36.88, thì điều này có thể giúp chúng ta nhiều hơn trong việc cân đối tỷ trọng cổ phiếu hơn là một biến cố chắc chắn rằng, VCB điều chỉnh tối đa 7%( giá sàn 35.00) với độ tin cậy 100%.
Đối với chỉ số thị trường: Chúng ta cũng có thể gượng ép để nói chỉ số VN-index cũng có thể mất tối đa 7% trong một phiên ( người viết cho rằng sự kiện này là thảm họa khủng khiếp nếu tất cả các cổ phiếu trên sàn HSX giảm sàn), điều này đúng 100% nhưng đối với chúng ta có vẻ hơi khó tin! Chính vì vậy, một giá trị tổn thất -0.9%, -1.1%, -1.3% trong phiên thì đáng tin hơn đối với chúng ta, đây cũng là mức VaR95, VaR975, VaR99 tính toán được gần nhất ( phiên thứ Năm 13/10/2016). Chúng ta cũng hoàn toàn nói ngược lại rằng, chỉ 5% xác suất xảy ra kịch bản chỉ số thị trường VN-index giảm hơn mức -0.9% ( Nếu điều này xảy ra, thì người viết kịp nghĩ rằng nó khá hiếm bởi vì chỉ 5% trường hợp rớt sâu hơn mức này, vậy thì liệu có nên tham gia quá trình BẮT ĐÁY nếu nó giảm sâu như vậy không? Có thể là đáy lắm chứ!)
P&L của chỉ số VN-index
Bởi vì Rủi ro cũng chỉ là một khái niệm của xác suất về những điều mơ hồ
Bởi vì Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội Và Bởi vì Rủi ro chỉ là Trò chơi của những kẻ thống trị
Giới Thiệu Độ Đo Rủi Ro VaR và Ứng dụng trên TTCK Việt Nam
CÁCH TÍNH GIÁ TRỊ VaR
Theo định nghĩa toán học, VaR là mức phân vị thứ
α (alpha)
của một hàm phân phối chuẩn hóa. Quả thực định nghĩa này là khó hiểu đối với phần đông chúng ta và cũng không kém mơ hồ. Thế nhưng, người viết vẫn phải nêu ra định nghĩa chuẩn của giá trị VaR vì đây là phần không thể thiếu khi giới thiệu về bất kỳ điều gì mới, cũng giống như các giới thiệu về Một chức danh mới của một yếu nhân nào đó, Một sự kiện mới, Một tính năng mới, Một khái niệm mới, hay đơn giản chỉ là Một vật kỳ quặc mà chúng ta chưa hề biết về nó và lý do vì sao nó tồn tại…
Thế thì xuất phát từ nhu cầu Quản trị rủi ro thực tế, người viết khái quát VaR như một mức ( Giá trị theo đơn vị tiền tệ, Giá trị tương đối theo phần trăm) mà một khoản đầu tư có thể giảm xuống tối đa trong một đơn vị thời gian ( ngày, tuần, tháng) với một độ tin cậy bằng xác suất cho trước ( 95%, 97.5%, 99%).
Phương pháp Ước lượng VaR sử dụng các ước lượng không chệch
Đối với một cổ phiếu hoặc một chỉ số, P&L chính là sự chênh lệch của giá phiên hôm nay trừ giá phiên trước đó, chia cho giá của phiên trước đó ( [Close(t) – Close(t-1)]/
Close(t-1)).
2. Xác định các giá trị Trung bình mẫu và Phương sai mẫu
Đây là hai đại lượng không thể thiếu khi tính giá trị VaR theo phương pháp này. Các giá trị Trung bình mẫu và Phương sai mẫu được xem là các ước lượng không chệch của giá trị Kỳ vọng (E(P&L)) và Phương sai (Var(P&L)).
Trung bình mẫu = Tổng n giá trị P&L trong n phiên chia cho n =
= [P&L(t-n-1)+..+
P&L(t-1)+
P&L(t)]/n
Phương sai mẫu = Tổng sai lệch bình phương của n P&L trong n phiên và Trung bình mẫu chia cho n -1 =
=[(P&L(t-n-1)- Trung bình mẫu)^2+..+
(P&L(t-1)- Trung bình mẫu)^2
+
(P&L(t)- Trung bình mẫu)^2
]/(n-1)
Nếu khó hiểu quá thì thực ra 2 giá trị này trông như thế này:
Để xác định trung bình mẫu ta sử dụng hàm AVERAGE, phương sai mẫu ta dùng hàm VAR trong Excel.
3. Tính VaR
Tính theo giá trị phần trăm
VaR95 = Trung bình mẫu – 1.65*(Phương sai mẫu)^0.5
VaR975 =
Trung bình mẫu – 1.96*(Phương sai mẫu)^0.5
VaR99 =
Trung bình mẫu – 2.33*(Phương sai mẫu)^0.5
Tính theo giá trị bằng tiền cho chỉ số
VaR95 = (1+Trung bình mẫu – 1.65*(Phương sai mẫu)^0.5)*Chỉ số đóng cửa
VaR975 = (1+Trung bình mẫu – 1.96*(Phương sai mẫu)^0.5)*Chỉ số đóng cửa
VaR99 = (1+Trung bình mẫu – 2.33*(Phương sai mẫu)^0.5)*Chỉ số đóng cửa
Giá GAS, VaR95 và giá sàn dự kiến
Giá HHS, VaR95 và giá sàn dự kiến
Giá VCB, VaR95 và giá sàn dự kiến
Giá VNM, VaR95 và giá sàn dự kiến
Bởi vì Rủi ro cũng chỉ là một khái niệm của xác suất về những điều mơ hồ
Bởi vì Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội Và Bởi vì Rủi ro chỉ là Trò chơi của những kẻ thống trị
Giới Thiệu Độ Đo Rủi Ro VaR và Ứng dụng trên TTCK Việt Nam
ỨNG DỤNG VaR TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Cho lượng tiền mặt đối ứng hay việc phân bổ tỷ trọng Tiền mặt/ Cổ phiếu
Tỷ
trọng
Chứng
khoán
/
Danh
mục
= (
bp
-q)/b
Trong
đó
: b
là
tỷ
lệ
thắng
và mở rộng ra như sau:
Tỷ
trọng
Tiền
/
Danh
mục
= (
b’p
’-q’)/b’
Trong
đó
: b’
là
tỷ
lệ
thất
bại
Là nhân tố tin cậy cho phép đánh giá lại tỷ lệ cho vay margin đối với các công ty chứng khoán
Thực ra những biến động cổ phiếu là bất thường và biến đổi theo phiên, nếu một tỷ lệ vay được ấn định từ trước đó đối với một số cổ phiếu điều chỉnh sâu trong suốt một quá trình sẽ mang lại rủi ro cho hoạt động vay và cho vay của nhà đầu tư lẫn công ty chứng khoán.Việc thay đổi tỷ lệ cho vay margin theo tuần, tháng sẽ trở nên hiệu quả hơn và cập nhật hơn nếu chúng ta biết rằng, trong tuần tới, tháng tới, giá cổ phiếu hoặc chỉ số có thể giảm sâu nhất về mức nào với một độ tin cậy chấp nhận được (95%, 97.5%, 99%). Như thế đối với mỗi một mã cổ phiếu, chúng ta ấn định một tỷ lệ cho vay hiệu quả hơn là đánh đồng đều đối với toàn bộ cổ phiếu, hay phân loại cổ phiếu theo mệnh giá hay vốn hóa thị trường ( tất nhiên là cổ phiếu của chúng ta vẫn nằm trong danh sách được phép vay).
Chúng ta khai thác 2 điểm của ngưỡng VaR mà người viết cho rằng là có ích.
Một là, Sự ổn định của cổ phiếu thường gắn với một sự an toàn nhất định, nếu ngưỡng VaR được duy trì càng gần với tổn thất thực tế thì càng cần ít trích lập khoản dự phòng. Ngược lại, dự báo về mức độ có thể thiệt hại của cổ phiếu nằm xa hơn với thiệt hại thực tế thì khoản trích lập cũng phải tăng lên tương ứng. Như vậy, rủi ro tăng lên, trích lập dự phòng càng nhiều thì cũng đồng nghĩa với tỷ lệ cho vay margin không thể cao được . Rủi ro sẽ không còn là rủi ro nếu chúng ta đánh giá gần đúng nhất về mức độ thiệt hại. Ở
chiều ngược lại,
trong một ngưỡng chịu đựng rủi ro được xác định từ trước có thể tin cậy được
(95%, 97.5%, 99%)
, ta hoàn toàn có thể nâng tỷ lệ cho vay margin cao lên mà không còn e ngại về rủi ro của sự điều chỉnh giá.
Hai là, Nếu tổn thất thực tế vượt qua ngưỡng VaR dự báo thì sao? Đây là trường hợp hiếm, nếu đánh giá trên phương diện là nhà đầu tư là cơ hội Mua ở vùng giá thấp hơn vì khả năng P&L sẽ hồi phục trở lại cao hơn ngưỡng VaR đánh giá, nhưng trên phương diện cho vay của công ty chứng khoán thì rủi ro đã sinh ra và có thể gây những tổn thất nhất định cho hoạt động cho vay. Nếu chúng ta dựa vào số lần giá trị tổn thất của mỗi cổ phiếu vượt ngưỡng VaR là tiêu chí để tăng hay giảm tỷ lệ cho vay margin thì người viết cho rằng là điều khá hợp lý. Bởi vì, chúng ta không thể cấp margin cao hơn cho một cổ phiếu liên tục chạm sàn so với một cổ phiếu hiếm khi điều chỉnh giảm sàn.
Một ngưỡng hỗ trợ tin cậy có thể dự báo trước và tham gia thị trường ở vùng giá thấp hơn
Đứng trên phương diện Phân tích kỹ thuật, mức VaR95 có thể xem như mức Hỗ trợ cho vận động giá của cổ phiếu, hoặc chỉ số với độ tin cậy lên đến 95%. Chỉ có 5% trường hợp Giá cổ phiếu hoặc chỉ số có thể rớt ra ngoài khoảng này ( vì 5% cũng là một xác suất thấp) vậy thì sẽ có khả năng cao rằng vận động giá hoặc chỉ số có thể vượt lên trên mức VaR95 ở những phiên kế tiếp ( Tín hiệu BẮT ĐÁY hoặc MUA ở vùng xác suất thấp mà cơ hội hồi phục
cao đối với những cổ phiếu cơ bản chịu những nhịp điều chỉnh ngắn hạn).
Ứng dụng VaR95 BẮT ĐÁY thị trường
Ứng dụng VaR95 BẮT ĐÁY cổ phiếu GAS
Ứng dụng VaR95 BẮT ĐÁY cổ phiếu DXG
Bởi vì Rủi ro cũng chỉ là một khái niệm của xác suất về những điều mơ hồ
Bởi vì Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất mát nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội Và Bởi vì Rủi ro chỉ là Trò chơi của những kẻ thống trị