Top 5 # Tai Sao Be Bi Noi Me Day Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Tbdh Tự Làm Ban Thuyet Minh Thiet Bi Day Hoc Tu Lam Doc

BẢN THUYẾT MINH THIẾT BỊ DẠY HỌC TỰ LÀM

Tên thiết bị dạy học tự làm:

TÌM HIỂU VỀ CÁC THỂ THƠ THEO MÔ HÌNH CẤU TRÚC

I. Thông tin chung

Qua nghiên cứu học tập cũng như thực tế công tác, tôi nhận thấy Thiết bị dạy học

Cũng từ những trải nghiệm thực tế của bản thân , căn cứ vào mục tiêu giáo dục , việc đổi mới phương pháp và chương trình sách giáo khoa hiện hành , tôi thấy việc tiếp thu và thực hành kiến thức qua các văn bản thơ ca của học sinh còn hạn chế. Đặc biệt là các thể loại thơ cổ. Bên cạnh đó các em còn có những tiết thực hành: Tập làm thơ bốn chữ , Tập làm thơ năm chữ ( Ngữ Văn lớp 6); Tập làm thơ lục bát (Ngữ Văn lớp 7); Tập làm thơ bảy chữ (Ngữ Văn lớp 8); Tập làm thơ tám chữ (Ngữ Văn lớp 9). Tất nhiên nhà trường phổ thông không nhằm mục đích đào luyện các em thành các nhà văn, nhà thơ ( Điều đó còn phụ thuộc vào năng khiếu thiên bẩm, sự đam mê…) . Nhưng rất cần giáo dục cho học sinh để các em bồi đắp và nuôi dưỡng những tình cảm tốt đẹp mang đậm tính nhâ n văn, nhân bản: yêu quê hương đất nước, trân trọng và phấn đấu cho những giá trị tốt đẹp của Con N gười… Môn Ngữ Văn đã và đang góp phần vào mục tiêu cao cả đó. Nếu không có những hiểu biết nhất định về cấu tạo của các thể thơ, các em sẽ không cảm nhận đầy đủ về cái hay, cái đẹp của những áng thơ trác tuyệt được chọn đưa vào chương trình Ngữ Văn THCS.

Để gây hứng thú cho học sinh trong học tập tiếp thu kiến thức mới cũng như những tiết thực hành ở bộ môn Ngữ Văn, ngoài việc sử dụng các TBDH được cấp, chúng tôi đã nghiên cứu và thực hiện làm một số TBDH. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng trong dạy học, chúng tôi đã có được những thành công bước đầu. Các em học sinh hăng say tìm tòi những kiến thức cơ bản của bài học một cách chủ động thông qua phương pháp giảng dạy của giáo viên và việc sử dụng hợp lí TBDH. Một trong những sản phẩm TBDH nói trên là: Bảng mô hình ” TÌM HIỂU VỀ CÁC THỂ THƠ THEO MÔ HÌNH CẤU TRÚC “

II. Công dụng (chức năng) của TBDH tự làm

+ Ngữ Văn 6: 03 văn bản thơ.

+ Ngữ Văn 7: 17 văn bản thơ.

+ Ngữ Văn 8: 10 văn bản thơ.

+ Ngữ Văn 9: 17 văn bản thơ.

+ Lớp 7 : Tập làm thơ lục bát.

+ Lớp 8: Tập làm thơ bảy chữ.

+ Lớp 9: Tập làm thơ tám chữ.

– Sử dụng trong các tiết ôn tập Ngữ Văn.

– Sử dụng trong các buổi ngoại khóa Văn học; sinh hoạt CLB bạn yêu thơ…

III. Qui trình thiết kế TBDH tự làm

1. Nguyên tắc và cấu tạo

Bảng mô hình ” TÌM HIỂU VỀ CÁC THỂ THƠ THEO MÔ HÌNH CẤU TRÚC ” được cấu tạo bởi hai phần chính : phần tĩnh và phần động .

– Cũng trong phần trình bày của bảng mô hình, một số kiến thức cơ bản về các thể thơ cũng được chon lọc và thuyết minh một cách cô đọng, khoa học. Điều đó góp phần củng cố kiến thức cho học sinh một cách trực quan, sinh động. Tuy nhiên đây chỉ là phần khái quát kiến thức. Để làm tốt những bài tập thực hành thì học sinh phải tư duy sâu, phân tích, so sánh đối chiếu…các thông tin này với văn bản cụ thể.

+ Hệ thống thanh trong tiếng Việt.

+ Các cách gieo vần trong thơ tiếng Việt.

+ Nhạc tính của từ.

* Phần này gồm các chi tiết sau:

+ Thơ song thất lục bát

+ Thơ bảy chữ ( thất ngôn từ tuyệt; thất ngôn bát cú)

Nguyên liệu, kích thước: Tạo các thanh mỏng, nhẹ hình chữ nhật; có kích thước khoảng 0,04m x 0,4 m bằng chất liệu gỗ ép carton, tấm nhựa ( như tấm trần nhựa ). Chúng ta cũng có thể tận dụng vỏ thùng carton cũ, vỏ hộp bánh v.v… và viết các thông tin nói trên bằng sơn, bút dạ màu. Sao cho có thể gài vào thanh cài trên bảng.

1.2.2. Các kí hiệu thể hiện luật, vần:

+ B : ( thanh Bằng) kí hiệu của các âm tiết có dấu thanh là dấu huyền và k hông có dấu thanh

– Nguyên liệu, kích thước, hình thức thể hiện:

+ Về chất liệu: ta cũng có thể tận dụng vỏ thùng carton cũ, vỏ hộp bánh v.v… và viết các thông tin nói trên bằng sơn, bút dạ màu. Sao cho có thể gài vào thanh cài trên bảng.

+ Số lượng: từ 80 miếng trở lên.

2. Lắp ráp và bố trí thiết bị dạy học tự làm

(Nêu cách lắp ráp và bố trí TBDH, có thể có ảnh hoặc hình vẽ minh họa)

IV. Hướng dẫn khai thác và sử dụng

Sử dụng trong giờ Đọc-Hiểu văn bản thơ:

– Giáo viên sử dụng TBDH để giúp học sinh tìm hiểu về thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật:

+ Số chữ trong câu.

+ Cách gieo vần.

Tất cả đều có thể quan sát trên bảng mô hình .

– GV giới thiệu và cài các miếng rời ghi kí hiệu luật bằng( B) -trắc(T). Những vị trí chữ in hoa là bắt buộc phải tuân thủ luật thơ. Các chữ in thường có thể được thay đổi.

– Về vần : GV kết hợp với TBDH, giúp HS nắm được những quy định về vần, luật của thể thơ.

Thất ngôn bát cú

( Vần được thể hiện ở các chữ cuối câu: 1,2,4,6,8)

– Dùng để củng cố bài: GV có thể yêu cầu HS sắp xếp lại các kí hiệu theo luật thơ mà văn bản đã thể hiện. Cũng có thể đảo một số vị trí kí hiệu và yêu cầu HS phát hiện, sửa chữa…

VD: Ngữ Văn 7, bài13, “Làm thơ lục bát”

– GV cho HS quan sát bảng mô hình, giới thiệu cho các em nắm được luật thơ lục bát. Hướng dẫn các em cách làm thơ lục bát.

– Cho HS đọc Bài tham khảo ( SGK tr.157)

– Gắn các kí hiệu bằng( B) -trắc(T) lên bảng.

– Giới thiệu cho HS về vần trong thơ lục bát .

– GV lưu ý HS: các chữ in hoa là bắt buộc phải tuân thủ luật thơ, các chữ in thường có thể được thay đổi b ( Bằng)/ hoặc t(Trắc)

( Kí hiệu V: chỉ các vị trí hiệp vần). Trong ví dụ bài thơ gieo vần bằng. Chữ thứ sáu câu lục vần với chữ thứ sáu câu bát; chữ thứ tám câu bát vần với chữ thứ sáu câu lục tiếp theo.

Sử dụng trong giờ ngoại khóa Văn học, các buổi sinh hoạt CLB những bạn yêu thơ… :

V. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng, bảo quản

– TBDH Bảng mô hình ” TÌM HIỂU VỀ CÁC THỂ THƠ THEO MÔ HÌNH CẤU TRÚC ” được làm từ các nguyên vật liệu mỏng, nhẹ ( như gỗ dán, bìa carton…) nên trong quá trình vận chuyển và sử dụng cần tránh va đập mạnh và thấm nước. Khi không sử dụng chúng ta có thể treo bảng cố định trên tường. Các mảnh ghép nên đựng trong túi nilong để tránh thất thoát.

– Trong quá trình sử dụng: phần ví dụ các văn bản có thể viết trực tiếp bằng bút viết bảng trắng, nếu bảng được làm từ gỗ dán mặt phooc-mi-ca . Với các chất liệu khác, chúng ta có thể đánh máy hoặc chép lên giấy và đính vào bảng.

NGƯỜI VIẾT THUYẾT MINH

Ngô Tuấn Định

You Write Love Letter To Her Day After Day???? Sự Khác Biệt Giữa Day After Day, Day To Day Và Day By Day/ Everyday Và Every Day.

1. Every day và Everyday

Thoáng nhìn lướt qua, bạn sẽ thấy everyday và every day có khác gì nhau đâu, phải chăng là lỗi chế bản do người đánh máy quên một dấu cách? Thực ra không phải vậy, every day và everyday là hai từ loại hoàn toàn khác nhau, chức năng ngữ pháp khác nhau mặc dù chia sẻ chung một cách phát âm và một ý nghĩa: hàng ngày.

Everyday là tính từ ( adjective) bổ nghĩa cho danh từ mang nghĩa “thông thường, hàng ngày, thường gặp…..mang tính chất hàng ngày” (commonplace, ordinary, or normal)

Ví dụ:

These shoes are great for everyday wear.

(Mấy đôi giày này đi hàng ngày rất tuyệt – tức là phù hợp cho việc thường xuyên sử dụng vào những mục đích hàng ngày như đi học, đi làm, chứ không phải vào các dịp đặc biệt như đi ăn tiệc, đi sự kiện……)

You shouldn’t wear an everyday outfit to the wedding.

I go to the park every day.

(Ngày nào tôi cũng ra công viên)

I have to work every day this week except Sunday

(Ngày nào tôi cũng phải làm việc trừ Chủ Nhật)

2. Các cụm từ với day (Day after day, day to day và day by day)

a. Day after day – mang nghĩa hết ngày này qua ngày khác, diễn tả một sự việc lặp đi lặp lại theo chu kỳ ngày nhưng có vẻ buồn chán, không như mong muốn……

Ví dụ:.

He listens to the same song day after day

(Ông ta ngày này qua ngày khác nghe đúng một bài hát đấy) — Quá chán!!!! She hates doing the same workday after day.

– Người ta thường chỉ dùng cụm từ day after day, không dùng week after week, hay month after month, year after year.

b. Day-to-day là một tính từ ghép, mang nghĩa hàng ngày ( daily).

Ví dụ: Primary teachers have been banned from assigning pupil day-to-day homework.

(Giáo viên tiểu học vừa bị cấm không được giao bài tập về nhà hàng ngày cho học sinh) The d ay-to-day running of the company is the job of COO.

(Vận hành công việc thường ngày ở công ty là nhiệm vụ của giám đốc điều hành). Lưu ý:

Nếu muốn sử dụng day to day như một trạng ngữ, phải dùng from đứng trước, khi đó from day to day, không cần dùng gạch nối ( hyphen) và cụm từ này sẽ mang nghĩa theo từng ngày, tức là không ngày nào giống ngày nào, mỗi ngày sẽ có một diễn tiến khác,

Ví dụ:

The prices of gold, dollar, and foreign currencies change from day to day.

Ví dụ: The Ebola victims got better day by day

(Các bệnh nhân Ebola qua mỗi ngày lại khá hơn một chút)

Day by day he became weaker.

(Mỗi ngày ông cụ lại yếu dần đi)

Hãy LIKE và SHARE bài viết này nếu như bạn thấy bổ ích và mong muốn nhiều người cùng có chung niềm vui biết thêm những điều hay giống bạn.

Nếu bạn có thắc mắc hay phân vân về cách sử dụng từ trong tiếng Anh, hãy bấm vào đây để liên hệ với English4ALL và được giải đáp trong chuyên mục Stop Confusing thứ Năm hàng tuần.

Phân Biệt Everyday Or Every Day Phan Biet Everyday Or Every Day Doc

Phân Biệt EVERYDAY or EVERY DAY

EVERYDAY or EVERY DAY khi dịch nghĩa sang tiếng Việt theo kiểu “bình dân” là MỖI NGÀY . Bản thân tôi và có lẽ nhiều người cũng thường dùng lẫn lộn chúng !!??

Chúng tôi xin chia sẻ sự khác biệt giữa chúng:

I.”Everyday” là mộ t tính từ (adjective). Vì vậy, từ này nằm trước danh từ để miêu tả cho danh từ ấy. Mang nghĩa “thông thường, bình thường, lệ thường, mỗi ngày”.

– These shoes are great for everyday wear . Những chiếc giày này thích hợp để mang mỗi ngày.

– Don’t let the problems of everyday life get you do wn. Đừng để những vấn đề của cuộc sống hằng ngày làm bạn buồn.

– Alex thought he found a diamond ring on the street. It turned out to be an everyday glass stone . (Alex tưởng là đã lượm được một chiếc nh ẫ n kim cương ai dè nó lại là cục thủy tinh bình thường hay gặp hằng ngày )

Những đôi giày này rất tuyệt để mang hàng ngày.

II.EVERY DAY

– I learn English EVERY DAY

-Eve ry day she goes to work on foot. Hàng ngày, cô ta đi bộ đến nơi làm việc.

* Vì làm nhiệm vụ như 1 trạng từ nên EVERY DAY có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu .

– I go to the park every day. Tôi đến công viên mỗi ngày.

– I have to work every day this week except Friday. Tôi phải đi làm mỗi ngày trong tuần này trừ thứ 6.

– Every day I feel a little better. Mỗi ngày tôi cảm thấy tốt hơn một chút.

– I read the newspaper every day. (Thứ 2 đến Chúa Nhật – Ngày nào tôi cũng đọc báo cả)

* EVERY DAY đồng nghĩa với EACH DAY.

– Trong những câu trên, EVERY DAY làm nhiệm vụ như một trạng từ nhưng trong câu sau đây thì EVERY DAY không làm nhiệm vụ như 1 trạng từ nữa mà trở về là 1 TÍNH TỪ + 1 DANH TỪ và làm chủ ngữ trong câu.

“I learn English EVERY DAY”

Cách phát âm

– Everyday đồng nghĩa với ordinary (thông thường) . Every day đồng nghĩa với each day (mỗi ngày). Vì vậy, một bí quyết nhỏ để sử dụng chính xác everyday và every day là dùng từ đồng nghĩa của mỗi từ vào câu bạn muốn diễn đạt. Nếu ordinary hợp lý thì bạn dùng everyday, còn nếu each day hợp lý thì bạn dùng every day.

Phân biệt Everyday, Every day và Daily

– Poverty affects the daily lives of mil lions of people. Nghèo nàn ảnh hưởng đến cuộc sống hàng ngày của hàng triệu người.

– The machines are inspected twice daily. Máy móc được kiểm tra hai lần mỗi ngày .

Để chúng ta thấy rõ hơn sự khác biệt giữa EVERYDAY VÀ EVERY DAY , hãy quan sát ví dụ sau đây: – I read the newspaper every day , but it’s mostly filled with everyday stories about politicians and economy. (Tôi đọc báo hàng ngày, nhưng chẳng có chuyện gì lạ lùng cả, cũng các chính trị gia và cũng chuyện kinh tế; chuyện hằng ngày).

Chuong 4_Phuong Phap Giang Day Tdtt

CHƯƠNG IVPHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY TDTT

Mục tiêuChương này giúp SV:– Xác định, mô tả, phân tích được các phương pháp GDTC nói chung và các phương pháp giảng dạy TDTT nói riêng– Có thể thể hiện được nhiều phương pháp giảng dạy thích hợp cho HS ở trường tiểu học.– Biết soạn giáo án chi tiết cho môn TD trong nhà trường tiểu học.– Nâng cao năng lực chuyên môn thông qua việc nghiên cứu và thực hành giảng dạy.Nội dungHoạt động 1: Các phương pháp trực quan và phương pháp sử dụng lời nói (ngôn ngữ) trong giảng dạy TDTT

Khái quát chungPhương pháp là các cách thức sử dụng các công cụ, phương tiện chuyên môn để giải quyết các nhiệm vụ cụ thể trong lĩnh vực hoạt động ấy.GDTC là một trong 5 mặt giáo dục toàn diện, nó có hai mặt cơ bản là: giảng dạy động tác và giáo dục các tố chất vận động cho con người. Hai mặt đó đều là qúa trình thực hiện các BTTC trong các điều kiện tự nhiên, đảm bảo các yêu cầu vệ sinh để giải quyết tốt các nhiệm vụ GDTC.Vì vậy, phương pháp GDTC cũng chính là phương pháp giảng dạy động tác và giáo dục các tố chất thể lực.Phương pháp giảng dạy TDTT (hay phương pháp GDTC) là cách thức sử dụng các phương tiện GDTC nhằm giải quyết các nhiệm vụ GDTC nói chung và giảng dạy TDTT nói riêng.Quá trình giảng dạy TDTT là quá trình hình thành kỹ năng, kỹ xảo vận động và trang bị các kiến thức chuyên môn cho người học, nó đòi hỏi sự tập luyện lặp lại nhiều lần bài tập nhằm xây dựng, củng cố các phản xạ có điều kiện, đó chính là quá trình hoạt động thể lực. Do vậy, một trong những cơ sở hình thành phương pháp giảng dạy TDTT là phương pháp điều chỉnh lượng vận động và quãng nghỉ.1. Các phương pháp trực quan1.1. Phương pháp trực quan trực tiếpa. Bản chất: Là sự cảm thụ trực tiếp của người tập với động tác thông qua làm mẫu của GV hoặc sự “cảm giác qua” của người tập.b. Các hình thức:– Biểu diễn tự nhiên (mang tính nghệ thuật).– Biểu diễn sư phạm (vì mục đích giảng dạy động tác).– Phương pháp “cảm giác qua” nhằm mục đích tạo cảm giác vận động với động tác, được thực hiện trong những điều kiện đặc biệt (có sử dụng máy móc, phương tiện hiện đại) hoặc bằng việc thực hiện động tác có sự giúp sức của người khác.c. Đặc điểm sử dụng:– Ưu tiên với người mới tập luyện, trình độ thấp.– Áp dụng nhiều trong giai đoạn giảng dạy ban đầud. Ưu điểm: -Tạo khái niệm chung về động tác.– Gây hứng thú cho người tập.e. Hạn chế: Khó thể hiện được các chi tiết của kỹ thuật động tác.f. Ví dụ: GV hay HS làm mẫu động tác.1.2. Phương pháp trực quan gián tiếpa. Bản chất: Là sự cảm thụ của các giác quan thông qua các tín hiệu, hình ảnh gián tiếp của động tác.b. Các hình thức:– Sử dụng các giáo cụ trực quan: Tranh ảnh, sơ đồ… – Sử dụng mô hình và sa bàn. – Sử dụng phim ảnh, phim video.– Trình diễn cảm giác lựa chọn.– Phương pháp định hướng.c. Đặc điểm sử dụng:– Ưu tiên với người có trình độ tập luyện cao.– Áp dụng nhiều trong giai đoạn củng cố, hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo vận động.d. Ưu điểm: Thể hiện được các chi tiết của kỹ thuật động tác.e. Hạn chế: Đòi hỏi phái có đủ các thiết bị dạy học.f. Ví dụ: – Xem tranh, ảnh– Xem băng hình– Sử dụng các tín hiệu âm thanh…* Phương pháp làm động tác mẫu (thị phạm)Làm mẫu là phương thức trực quan chủ yếu tác động vào cơ quan thị giác, giúp cho HS tri giác được hình tượng động tác.Những yêu cầu khi làm động tác mẫu– Làm động tác mẫu phải chính xác và hoàn chỉnh.– Khi làm mẫu, GV phải thể hiện đúng giúp HS nắm được những yếu lĩnh cơ bản của động tác HS mới có thể tập làm theo. Khi giảng dạy những động tác mới, phức tạp GV thường phải làm mẫu hai đến ba lần.+ Làm mẫu lần thứ nhất, làm cả động tác hoàn chỉnh với tốc độ bình thường đúng nhịp của động tác, giúp cho HS có khái niệm sơ bộ đối với toàn bộ động tác đó và gây hứng thú học tập cho HS.+ Khi làm động tác mẫu lần