Top 8 # Tai Sao Bi Di Ung Noi Me Day Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Tbdh Tự Làm Ban Thuyet Minh Thiet Bi Day Hoc Tu Lam Doc

BẢN THUYẾT MINH THIẾT BỊ DẠY HỌC TỰ LÀM

Tên thiết bị dạy học tự làm:

TÌM HIỂU VỀ CÁC THỂ THƠ THEO MÔ HÌNH CẤU TRÚC

I. Thông tin chung

Qua nghiên cứu học tập cũng như thực tế công tác, tôi nhận thấy Thiết bị dạy học

Cũng từ những trải nghiệm thực tế của bản thân , căn cứ vào mục tiêu giáo dục , việc đổi mới phương pháp và chương trình sách giáo khoa hiện hành , tôi thấy việc tiếp thu và thực hành kiến thức qua các văn bản thơ ca của học sinh còn hạn chế. Đặc biệt là các thể loại thơ cổ. Bên cạnh đó các em còn có những tiết thực hành: Tập làm thơ bốn chữ , Tập làm thơ năm chữ ( Ngữ Văn lớp 6); Tập làm thơ lục bát (Ngữ Văn lớp 7); Tập làm thơ bảy chữ (Ngữ Văn lớp 8); Tập làm thơ tám chữ (Ngữ Văn lớp 9). Tất nhiên nhà trường phổ thông không nhằm mục đích đào luyện các em thành các nhà văn, nhà thơ ( Điều đó còn phụ thuộc vào năng khiếu thiên bẩm, sự đam mê…) . Nhưng rất cần giáo dục cho học sinh để các em bồi đắp và nuôi dưỡng những tình cảm tốt đẹp mang đậm tính nhâ n văn, nhân bản: yêu quê hương đất nước, trân trọng và phấn đấu cho những giá trị tốt đẹp của Con N gười… Môn Ngữ Văn đã và đang góp phần vào mục tiêu cao cả đó. Nếu không có những hiểu biết nhất định về cấu tạo của các thể thơ, các em sẽ không cảm nhận đầy đủ về cái hay, cái đẹp của những áng thơ trác tuyệt được chọn đưa vào chương trình Ngữ Văn THCS.

Để gây hứng thú cho học sinh trong học tập tiếp thu kiến thức mới cũng như những tiết thực hành ở bộ môn Ngữ Văn, ngoài việc sử dụng các TBDH được cấp, chúng tôi đã nghiên cứu và thực hiện làm một số TBDH. Khi hoàn thành và đưa vào sử dụng trong dạy học, chúng tôi đã có được những thành công bước đầu. Các em học sinh hăng say tìm tòi những kiến thức cơ bản của bài học một cách chủ động thông qua phương pháp giảng dạy của giáo viên và việc sử dụng hợp lí TBDH. Một trong những sản phẩm TBDH nói trên là: Bảng mô hình ” TÌM HIỂU VỀ CÁC THỂ THƠ THEO MÔ HÌNH CẤU TRÚC “

II. Công dụng (chức năng) của TBDH tự làm

+ Ngữ Văn 6: 03 văn bản thơ.

+ Ngữ Văn 7: 17 văn bản thơ.

+ Ngữ Văn 8: 10 văn bản thơ.

+ Ngữ Văn 9: 17 văn bản thơ.

+ Lớp 7 : Tập làm thơ lục bát.

+ Lớp 8: Tập làm thơ bảy chữ.

+ Lớp 9: Tập làm thơ tám chữ.

– Sử dụng trong các tiết ôn tập Ngữ Văn.

– Sử dụng trong các buổi ngoại khóa Văn học; sinh hoạt CLB bạn yêu thơ…

III. Qui trình thiết kế TBDH tự làm

1. Nguyên tắc và cấu tạo

Bảng mô hình ” TÌM HIỂU VỀ CÁC THỂ THƠ THEO MÔ HÌNH CẤU TRÚC ” được cấu tạo bởi hai phần chính : phần tĩnh và phần động .

– Cũng trong phần trình bày của bảng mô hình, một số kiến thức cơ bản về các thể thơ cũng được chon lọc và thuyết minh một cách cô đọng, khoa học. Điều đó góp phần củng cố kiến thức cho học sinh một cách trực quan, sinh động. Tuy nhiên đây chỉ là phần khái quát kiến thức. Để làm tốt những bài tập thực hành thì học sinh phải tư duy sâu, phân tích, so sánh đối chiếu…các thông tin này với văn bản cụ thể.

+ Hệ thống thanh trong tiếng Việt.

+ Các cách gieo vần trong thơ tiếng Việt.

+ Nhạc tính của từ.

* Phần này gồm các chi tiết sau:

+ Thơ song thất lục bát

+ Thơ bảy chữ ( thất ngôn từ tuyệt; thất ngôn bát cú)

Nguyên liệu, kích thước: Tạo các thanh mỏng, nhẹ hình chữ nhật; có kích thước khoảng 0,04m x 0,4 m bằng chất liệu gỗ ép carton, tấm nhựa ( như tấm trần nhựa ). Chúng ta cũng có thể tận dụng vỏ thùng carton cũ, vỏ hộp bánh v.v… và viết các thông tin nói trên bằng sơn, bút dạ màu. Sao cho có thể gài vào thanh cài trên bảng.

1.2.2. Các kí hiệu thể hiện luật, vần:

+ B : ( thanh Bằng) kí hiệu của các âm tiết có dấu thanh là dấu huyền và k hông có dấu thanh

– Nguyên liệu, kích thước, hình thức thể hiện:

+ Về chất liệu: ta cũng có thể tận dụng vỏ thùng carton cũ, vỏ hộp bánh v.v… và viết các thông tin nói trên bằng sơn, bút dạ màu. Sao cho có thể gài vào thanh cài trên bảng.

+ Số lượng: từ 80 miếng trở lên.

2. Lắp ráp và bố trí thiết bị dạy học tự làm

(Nêu cách lắp ráp và bố trí TBDH, có thể có ảnh hoặc hình vẽ minh họa)

IV. Hướng dẫn khai thác và sử dụng

Sử dụng trong giờ Đọc-Hiểu văn bản thơ:

– Giáo viên sử dụng TBDH để giúp học sinh tìm hiểu về thể thơ Thất ngôn bát cú Đường luật:

+ Số chữ trong câu.

+ Cách gieo vần.

Tất cả đều có thể quan sát trên bảng mô hình .

– GV giới thiệu và cài các miếng rời ghi kí hiệu luật bằng( B) -trắc(T). Những vị trí chữ in hoa là bắt buộc phải tuân thủ luật thơ. Các chữ in thường có thể được thay đổi.

– Về vần : GV kết hợp với TBDH, giúp HS nắm được những quy định về vần, luật của thể thơ.

Thất ngôn bát cú

( Vần được thể hiện ở các chữ cuối câu: 1,2,4,6,8)

– Dùng để củng cố bài: GV có thể yêu cầu HS sắp xếp lại các kí hiệu theo luật thơ mà văn bản đã thể hiện. Cũng có thể đảo một số vị trí kí hiệu và yêu cầu HS phát hiện, sửa chữa…

VD: Ngữ Văn 7, bài13, “Làm thơ lục bát”

– GV cho HS quan sát bảng mô hình, giới thiệu cho các em nắm được luật thơ lục bát. Hướng dẫn các em cách làm thơ lục bát.

– Cho HS đọc Bài tham khảo ( SGK tr.157)

– Gắn các kí hiệu bằng( B) -trắc(T) lên bảng.

– Giới thiệu cho HS về vần trong thơ lục bát .

– GV lưu ý HS: các chữ in hoa là bắt buộc phải tuân thủ luật thơ, các chữ in thường có thể được thay đổi b ( Bằng)/ hoặc t(Trắc)

( Kí hiệu V: chỉ các vị trí hiệp vần). Trong ví dụ bài thơ gieo vần bằng. Chữ thứ sáu câu lục vần với chữ thứ sáu câu bát; chữ thứ tám câu bát vần với chữ thứ sáu câu lục tiếp theo.

Sử dụng trong giờ ngoại khóa Văn học, các buổi sinh hoạt CLB những bạn yêu thơ… :

V. Những điểm cần lưu ý khi sử dụng, bảo quản

– TBDH Bảng mô hình ” TÌM HIỂU VỀ CÁC THỂ THƠ THEO MÔ HÌNH CẤU TRÚC ” được làm từ các nguyên vật liệu mỏng, nhẹ ( như gỗ dán, bìa carton…) nên trong quá trình vận chuyển và sử dụng cần tránh va đập mạnh và thấm nước. Khi không sử dụng chúng ta có thể treo bảng cố định trên tường. Các mảnh ghép nên đựng trong túi nilong để tránh thất thoát.

– Trong quá trình sử dụng: phần ví dụ các văn bản có thể viết trực tiếp bằng bút viết bảng trắng, nếu bảng được làm từ gỗ dán mặt phooc-mi-ca . Với các chất liệu khác, chúng ta có thể đánh máy hoặc chép lên giấy và đính vào bảng.

NGƯỜI VIẾT THUYẾT MINH

Ngô Tuấn Định

You Write Love Letter To Her Day After Day???? Sự Khác Biệt Giữa Day After Day, Day To Day Và Day By Day/ Everyday Và Every Day.

1. Every day và Everyday

Thoáng nhìn lướt qua, bạn sẽ thấy everyday và every day có khác gì nhau đâu, phải chăng là lỗi chế bản do người đánh máy quên một dấu cách? Thực ra không phải vậy, every day và everyday là hai từ loại hoàn toàn khác nhau, chức năng ngữ pháp khác nhau mặc dù chia sẻ chung một cách phát âm và một ý nghĩa: hàng ngày.

Everyday là tính từ ( adjective) bổ nghĩa cho danh từ mang nghĩa “thông thường, hàng ngày, thường gặp…..mang tính chất hàng ngày” (commonplace, ordinary, or normal)

Ví dụ:

These shoes are great for everyday wear.

(Mấy đôi giày này đi hàng ngày rất tuyệt – tức là phù hợp cho việc thường xuyên sử dụng vào những mục đích hàng ngày như đi học, đi làm, chứ không phải vào các dịp đặc biệt như đi ăn tiệc, đi sự kiện……)

You shouldn’t wear an everyday outfit to the wedding.

I go to the park every day.

(Ngày nào tôi cũng ra công viên)

I have to work every day this week except Sunday

(Ngày nào tôi cũng phải làm việc trừ Chủ Nhật)

2. Các cụm từ với day (Day after day, day to day và day by day)

a. Day after day – mang nghĩa hết ngày này qua ngày khác, diễn tả một sự việc lặp đi lặp lại theo chu kỳ ngày nhưng có vẻ buồn chán, không như mong muốn……

Ví dụ:.

He listens to the same song day after day

(Ông ta ngày này qua ngày khác nghe đúng một bài hát đấy) — Quá chán!!!! She hates doing the same workday after day.

– Người ta thường chỉ dùng cụm từ day after day, không dùng week after week, hay month after month, year after year.

b. Day-to-day là một tính từ ghép, mang nghĩa hàng ngày ( daily).

Ví dụ: Primary teachers have been banned from assigning pupil day-to-day homework.

(Giáo viên tiểu học vừa bị cấm không được giao bài tập về nhà hàng ngày cho học sinh) The d ay-to-day running of the company is the job of COO.

(Vận hành công việc thường ngày ở công ty là nhiệm vụ của giám đốc điều hành). Lưu ý:

Nếu muốn sử dụng day to day như một trạng ngữ, phải dùng from đứng trước, khi đó from day to day, không cần dùng gạch nối ( hyphen) và cụm từ này sẽ mang nghĩa theo từng ngày, tức là không ngày nào giống ngày nào, mỗi ngày sẽ có một diễn tiến khác,

Ví dụ:

The prices of gold, dollar, and foreign currencies change from day to day.

Ví dụ: The Ebola victims got better day by day

(Các bệnh nhân Ebola qua mỗi ngày lại khá hơn một chút)

Day by day he became weaker.

(Mỗi ngày ông cụ lại yếu dần đi)

Hãy LIKE và SHARE bài viết này nếu như bạn thấy bổ ích và mong muốn nhiều người cùng có chung niềm vui biết thêm những điều hay giống bạn.

Nếu bạn có thắc mắc hay phân vân về cách sử dụng từ trong tiếng Anh, hãy bấm vào đây để liên hệ với English4ALL và được giải đáp trong chuyên mục Stop Confusing thứ Năm hàng tuần.

Ung Thư Tuyến Giáp Di Căn

Ung thư tuyến giáp di căn hạch thuộc vào giai đoạn cuối của ung thư tuyến giáp. Khoảng 30% sẽ bị ung thư di căn, phần lớn có sự lây lan của ung thư đến các hạch bạch huyết ở cổ và chỉ 1-4% có sự lây lan của ung thư bên ngoài cổ đến các cơ quan khác như phổi, não và xương

1. Dấu hiệu ung thư tuyến giáp di căn

Ung thư tuyến giáp di căn thường có các dấu hiệu lâm sàng sau:

Ung thư tuyến giáp di căn còn gọi là ung thư tuyến giáp giai đoạn IV (giai đoạn 4) là tình trạng khối u ác tính ở tuyến giáp đã lan rộng tới các mô mềm ở cổ, các hạch bạch huyết ở cổ và sau đó di căn xa tới các cơ quan khác (thường là phổi và xương).

Giai đoạn IVA: ở giai đoạn này, khối u tuyến giáp đã di căn tới các mô xung quanh, tới hạch cổ và cách hạnh ở vùng trên của ngực nhưng chưa di căn xa.

Giai đoạn IVB: ở giai đoạn này, khối u không chỉ dừng ở di căn hạch cổ mà tiếp tục di căn tới cột sống và các mạch máu lớn.

Giai đoạn IVC: ở giai đoạn này, ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ đã tiếp tục di căn xa hơn tới phổi và xương, gan, não…

2. Các loại ung thư tuyến giáp di căn

Ung thư tuyến giáp di căn có thể chia làm 2 loại

2.1. Ung thư tuyến giáp di căn gần

Ung thư tuyến giáp di căn gần (còn gọi là ung thư tuyến giáp di căn khu vực) là tình trạng các tế bào ung thư đã lan tới các mô, cơ quan xung quanh tuyến giáp:

Ung thư tuyến giáp di căn xa là tình trạng các tế bào ung thư đã di căn, xâm lấn tới các mô, cơ quan khác của cơ thể có khoảng cách xa tuyến giáp như:

3. Nguyên nhân dẫn đến ung thư tuyến giáp di căn

Nếu không phát hiện sớm, ung thư tuyến giáp sẽ tiến triển nhanh và bước sang giai đoạn ung thư tuyến giáp di căn (đây là giai đoạn muộn của ung thư tuyến giáp).

Nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp di căn và các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp di căn:

Những người có tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến giáp có nguy cơ bị bệnh này cao hơn. Ngoài ra, một số rối loạn hoặc hội chứng di truyền bao gồm tân sinh đa tuyến nội tiết, hội chứng ung thư đại tràng di truyền, bệnh Cowden hoặc những người sống trong gia đình có tiền sử ung thư tuyến giáp tủy có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp.

3.2. Tiếp xúc với chất phóng xạ nồng độ cao:

những người sống hoặc làm việc trong môi trường có bức xạ hoặc chất phóng xạ có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao. Những người đã trải qua xạ trị vùng đầu, cổ để điều trị ung thư (đặc biệt là trẻ em) có nguy cơ bị ung thư tuyến giáp cao

i-ốt là một loại khoáng chất quan trọng, cơ thể rất cần i-ốt để sản xuất hormone tuyến giáp. Tình trạng thiếu hụt i-ốt có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp. I-ốt có thể được bổ sung vào muối và cũng có mặt trong một số loại thực phẩm, vì vậy bạn cần lưu ý để bổ sung đủ nhu cầu i-ốt của cơ thể.

ung thư tuyến giáp có thể gặp ở cả nam và nữ. Tuy nhiên, phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn 3 lần so với nam giới. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng độ tuổi phổ biến nhất là 40-50 tuổi ở phụ nữ và 60-70 tuổi ở nam giới. Ung thư tuyến giáp ở nam giới thường tiến triển và xâm lấn nhanh, mạnh hơn so với ở nữ giới.

ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm không có nhiều biểu hiện rõ rệt vì vậy rất khó phát hiện. Nếu không khám sức khỏe định kỳ thì rất khó có thể phát hiện sớm ung thư tuyến giáp. Khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng, khối u ở tuyến giáp đã có kích thước lớn và bắt đầu di căn, do đó việc không khám sức khỏe định kỳ làm mất cơ hội phát hiện sớm bệnh và là nguyên nhân khiến ung thư tuyến giáp tiến triển thành ung thư tuyến giáp di căn.

4. Cách kiểm tra ung thư tuyến giáp di căn

Để chẩn đoán bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp di căn, các bác sĩ sẽ cần các thông tin và kết quả xét nghiệm sau:

Bác sĩ cũng sẽ hỏi thêm một số câu hỏi để kiểm tra xem bạn có thuộc nhóm nguy cơ cao hay không. Các câu hỏi thường là bạn có từng tiếp xúc với bức xạ, chất phóng xạ hay người thân trong gia đình bạn có ai bị ung thư tuyến giáp hay bệnh tuyến giáp không.

Nếu phát hiện khối u, bướu ở tuyến giáp và các hạch xung quanh, bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết khối u. Bác sĩ sẽ dùng một chiếc kim nhỏ để lấy các tế bào từ khối u ở tuyến giáp và các vùng lân cận và quan sát dưới kính hiển vi. Nếu có sự xuất hiện của các tế bào ung thư ác tính thì có thể khối u tuyến giáp là khối u ác tính (ung thư tuyến giáp).

Siêu âm cần thực hiện song song với sinh thiết. Siêu âm tuyến giáp sẽ cho hình ảnh về toàn bộ tuyến giáp và các vùng lân cận, cho phép xác định chính xác kích cỡ, vị trí của khối u và đếm chính xác số lượng khối u. Đồng thời qua siêu âm, bác sĩ cũng có thể xác định khối u ở dạng rắn hay có chứa dịch lỏng. Khối u dạng rắn có nguy cơ cao là khối u ác tính (ung thư).

Chụp CT và PET là hai kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất áp dụng để xác định mức độ di căn ung thư.

Chụp CT sẽ giúp xác định xem khối u ở tuyến giáp có di căn tới các vị trí khác của cơ thể hay không và kích cỡ của khối u ở từng vị trí.

Chụp PET có thể giúp đánh giá chuyển hóa ở mức tế bào. PET có độ nhạy cao hơn so với CT, cho phép phát hiện sự di căn của khối u tới các cơ quan xa của cơ thể ở giai đoạn sớm (khi khối u di căn còn có kích thước nhỏ).

Bệnh nhân bị chẩn đoán mắc ung thư tuyến giáp di căn trong trường hợp:

5. Ung thư tuyến giáp di căn có chữa được không?

Mặc dù đây được coi là giai đoạn muộn của ung thư tuyến giáp, tiên lượng ung thư tuyến giáp di căn còn phụ thuộc vào thể ung thư tuyến giáp và độ tuổi của người mắc ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, đa số trường hợp, ung thư tuyến giáp di căn có thể chữa được.

Dựa trên hình thái mô học của khối u (khi bác sĩ tiến hành sinh thiết khối u), ung thư tuyến giáp chia làm 4 thể:

6. Biện pháp tránh ung thư tuyến giáp di căn

Để phòng tránh ung thư tuyến giáp di căn hiệu quả, bạn nên thực hiện các biện pháp sau:

Hạn chế tối đa nguy cơ tiếp xúc với các tia bức xạ từ môi trường sống, làm việc hoặc các xét nghiệm. Nếu phải làm việc trong điều kiện có tia bức xạ, cần trang bị thiết bị bảo hộ lao động. Nếu đã trải qua điều trị xạ trị vùng cổ, đầu thì phải đi khám sức khỏe thường xuyên đề phòng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp.

Lưu ý các biểu hiện lạ như khó nuốt, đau họng, khàn tiếng, cổ sưng và đau rát….thì cần đi khám bác sĩ để loại trừ nguy cơ mắc bệnh tuyến giáp. Tự kiểm tra tại nhà xem có các u, cục, bướu xuất hiện ở vùng tuyến giáp dưới cổ hoặc các hạch hay không. Nếu có phải đi khám bác sĩ ngay.

Dinh dưỡng: Hạn chế ăn chất béo để giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp, tăng cường bổ sung trái cây và rau xanh.

Duy trì cân nặng hợp lý, tích cực tập thể dục và rèn luyện sức khỏe

Nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến giáp cần sàng lọc thường xuyên

Nếu bị các bệnh lý tuyến giáp như cường giáp, suy giáp cần điều trị triệt để và tích cực.

Khám sức khỏe định kỳ kiểm tra chức năng tuyến giáp và sàng lọc ung thư là cách hiệu quả để phát hiện sớm ung thư tuyến giáp, điều trị kịp thời để ngăn ngừa tiến triển thành ung thư tuyến giáp di căn.

7. Cách điều trị ung thư tuyến giáp di căn

Sau khi chẩn đoán tình trạng ung thư tuyến giáp di căn, bác sĩ sẽ đưa ra gợi ý về phác đồ điều trị bệnh. Vì ung thư tuyến giáp di căn là giai đoạn muộn của ung thư tuyến giáp (giai đoạn IV) nên phác đồ điều trị phụ thuộc vào:

Tình trạng sức khỏe và độ tuổi.

Đặc điểm khối u: thể nào, giai đoạn nào, kích cỡ khối u, số lượng khối u.

Tình trạng di căn của khối u.

Hiện có 4 phương pháp chữa bệnh ung thư tuyến giáp phổ biện nhất.

7.1 Phẫu thuật cắt bỏ khối u, nạo hạch

7.2 Điều trị bằng i-ốt phóng xạ (xạ trị I-131)

Đây là phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp di căn phổ biến nhất. Phương pháp này cũng có tính chọn lọc cao và phát huy hiệu quả kiểm soát khối u tuyến giáp.

Tế bào tuyến giáp có một đặc điểm đó là khả năng hấp thụ i-ốt rất hiệu quả do đó, sẽ hấp thụ i-ốt phóng xạ 131 (I-131). Sau khi được hấp thu vào tế bào, I-131 sẽ phá hủy ADN và làm chết các tế bào tuyến giáp bao gồm cả tế bào ung thư. Các tế bào trong các mô khác của cơ thể (ngoại trừ mô giáp) không hấp thụ i-ốt 131 nên sẽ ít bị ảnh hưởng bởi chất phóng xạ này.

Một vài tuần trước khi điều trị, bệnh nhân cần đảm bảo kiểm soát chỉ số hormone tuyến giáp TSH và cần hạn chế ăn i-ốt để có thể hấp thụ tối đa I-131.

Bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân uống I-131 liều thấp và chụp xạ để chẩn đoán với I-131 sau đó sẽ đánh giá liều điều trị thích hợp cho bệnh nhân.

Trong thời gian điều trị bằng i-ốt phóng xạ, bệnh nhân cần được cách ly để đảm bảo an toàn cho những người xung quanh.

Sau điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và y tá.

Trong trường hợp ung thư tuyến giáp di căn xa tới các cơ quan như phổi, xương, gan…hóa trị có thể được chỉ định để điều trị nhằm kiểm soát khối u. Tuy không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng hóa trị có thể giúp kiểm soát khối u trong một thời gian nhất định và giảm đau (trong một số trường hợp).

7.4 Liệu pháp điều trị trúng đích

Liệu pháp điều trị trúng đích chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam và chi phí điều trị cao hơn nhiều so với phẫu thuật và xạ trị I-131 nhưng cũng đem lại nhiều lựa chọn điều trị cho bệnh nhân đặc biệt là giai đoạn muộn và di căn xa. FDA đã cấp phép một số loại thuốc đích dùng trong điều trị ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ giai đoạn tiến triển:

Hiện nay tại Việt Nam, phẫu thuật kết hợp điều trị bằng i-ốt phóng xạ (I-131) là phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp di căn phổ biến nhất. Chi phí điều trị được bảo hiểm chi trả một phần tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.

Chi phí điều trị ung thư tuyến giáp trọn gói vào khoảng 25-27 triệu và còn tùy thể trạng bệnh nhân và nơi điều trị (bệnh viện K, bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Thu Cúc…).

Ngoài nhưng phương án trên thì việc sử dụng những bài thuốc dân gian để điều trị bệnh ung thư tuyến giáp cũng đẹp lại những phản hồi tích cực của người bệnh.

8. Địa chỉ điều trị ung thư tuyến giáp di căn

Các bệnh viện và trung tâm y tế sau được nhiều bệnh nhân lựa chọn để mổ ung thư tuyến giáp và điều trị ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ bằng I-131:

9. Lưu ý sau khi điều trị ung thư tuyến giáp di căn

Ung thư tuyến giáp di căn có tiên lượng tốt và cơ hội điều trị cao (đặc biệt là đối với thể nhú và thể nang). Sau khi điều trị bệnh nhân cần lưu ý:

Đối với ung thư tuyến giáp di căn, sau phẫu thuật bệnh nhân thường phải tiếp tục điều trị bổ trợ bằng xạ trị I-131. Do đó, bệnh nhân cần chăm sóc vết mổ tốt, nhanh chóng phục hồi sức khỏe để tiến hành điều trị bổ trợ bằng i-ốt phóng xạ.

Nếu bệnh nhân bị cắt giáp toàn bộ thì phải uống thuốc bổ sung hormone tuyến giáp (levothyroxine) suốt đời và cần theo dõi TSH thường xuyên theo chỉ định của bác sĩ.

9.2 Lưu ý sau phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp di căn

Sau khi phác đồ điều trị kết thúc, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để đề phòng tái phát sau điều trị. Bệnh nhân cần theo dõi bệnh bằng xét nghiệm máu, siêu âm đầu cổ và theo dõi chỉ số Tg (thyroglobulin) – một protein được sản xuất bởi các tế bào ung thư tuyến giáp và cả tế bào mô giáp thông thường. Nếu chỉ số Tg cao, bệnh nhân sẽ phải theo dõi chặt chẽ để đề phòng nguy cơ tái phát.

10. Chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư tuyến giáp di căn

Bệnh nhân ung thư tuyến giáp di căn đang điều trị hoặc sau điều trị cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa học để tăng cường sức khỏe và nâng cao hiệu quả điều trị, ngăn ngừa tái phát.

Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp di cần đảm bảo đầy đủ các dưỡng chất sau:

I-ốt: đây là khoáng chất quan trọng nhất đối với chức năng tuyến giáp. Một số loại muối có bổ sung i-ốt. Ngoài ra, các loại thủy hải sản, tảo, rong biển, rau bina cũng là các thực phẩm giàu i-ốt

Selen: là dưỡng chất cần thiết cho sự hoạt động tối ưu của tuyến giáp. Các thực phẩm như gan bò, tôm, cá, cá ngừ rất giàu selen.

Sắt, kẽm: Kẽm và sắt có liên hệ mật thiết với mức TSH. Bổ sung các thực phẩm giàu sắt và kẽm như gan bò, củ cải, nấm, rau mồng tơi giúp tăng cường các khoáng chất này.

Omega-3: Axit béo omega-3 có ảnh hưởng tới sự tiết TSH. Bệnh nhân nên tích cực bổ sung cá hồi, hạt lanh, thịt bò, tôm, đậu nành, quả bơ để tăng cường omega-3.

Các vitamin chống oxy hóa A, C, E và vitamin B

Ngũ cốc nguyên hạt, hải sản có vỏ, mầm lúa mì, thịt lợn, rau lá xanh đậm, trứng, hạnh nhân cần được bổ sung vào chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ.

Rau lá xanh đậm: rau bina, rau diếp xoăn…rất giàu magie và khoáng chất giúp điều hòa hoạt động của tuyến giáp.

Các loại hạt: hạt điều, hạt bí, hạt hạnh nhân….giúp cung cấp các vitamin thiết yếu

Thịt hữu cơ: nếu sử dụng thịt và nội tạng động vật, người bệnh nên sử dụng thịt hữu cơ để đảm bảo an toàn.

11. Câu chuyện bệnh nhân đã vượt qua bệnh ung thư tuyến giáp

Cha xứ Nguyễn Văn Đoàn (giáo xứ Thạch Bích – Thanh Oai, Hà Nội) tới giờ vẫn còn bồi hồi mỗi khi chia sẻ câu chuyện sử dụng những sản phẩm có nguồn gốc đông y để chưa bệnh ung thư tuyến giáp.

Trước khi phát hiện ra bản thân có bệnh, cha thấy giọng khàn, thường xuyên bị ho… Cha ra chụp chiếu và làm xét nghiệm ở bệnh viện Ung Bướu Hà Nội và bác sĩ nói là có khối u ở tuyến giáp, lâu rồi nên đã chuyển sang giai đoạn ung thư. Đầu tiên các bác sĩ tư vấn làm phẫu thuật, nhưng lo ngại ảnh hưởng tới sức khỏe nên đề xuất Cha thực hiện xạ trị để điều trị bệnh. Lo lắng tác dụng phụ của việc điều trị, Cha xứ xin bác sĩ cho thêm thời gian suy nghĩ và chuẩn bị tinh thần.

Sau khi về nhà, Cha được giới thiệu về sản phẩm Ancan. Bán tín bán nghi, cha tìm mua và sử dụng trong suốt 3 năm thì thấy triệu chứng ung thư tuyến giáp giảm đi, các vấn đề về tiểu đường, mỡ máu cũng được cải thiện. Khối u bên phải 5-6cm giờ chỉ còn 3cm, bên trái 1cm giờ chỉ còn 0,6cm, chức năng tuyến giáp trở về bình thường. Vui mừng khôn xiết, Cha xứ Nguyễn Văn Đoàn muốn chia sẻ câu chuyện của mình để làm tấm gương cho nhiều người bệnh khác. Mong rằng không có ai nản lòng khi mắc bệnh mà nên kiên trì chạy chữa theo phương pháp phù hợp.

Hỏi đáp: Ung thư tuyến giáp di căn sống được bao lâu?

Tiên lượng sống sau 5 năm đối với ung thư tuyến giáp di căn còn tùy thuộc vào thể ung thư.

Ung thư tuyến giáp di căn hạch là giai đoạn cuối của bệnh, rất nguy hiểm. Do đó người bệnh cần đặc biệt lưu ý và chăm sóc hợp lý.

Ung Thư Phổi Di Căn Gan

Ung thư phổi di căn gan là một trong 5 loại di căn thường gặp nhất ở người bệnh ung thư phổi. Tương tự như các loại ung thư di căn khác, ung thư phổi di căn gan là giai đoạn nguy hiểm gây đe dọa đến tính mạng người bệnh.

Tìm hiểu bệnh ung thư phổi di căn gan

Ung thư phổi hình thành do sự đột biến gen của các tế bào mô phổi. Các tế bào đột biến hay còn gọi là tế bào ung thư này ban đầu có kích thước rất nhỏ, sau đó chúng xâm lấn và phân chia tế bào tạo thành các khối u ác tính (khối ung thư phổi). Theo thời gian các khối u ác tính lớn dần và có khả năng tách các tế bào ung thư nhỏ ra khỏi khối u chính. Các tế bào ung thư này theo vòng tuần hoàn máu đến các bộ phận khác trong cơ thể và tiếp tục gây bệnh tạo thành hiện tượng ung thư phổi di căn.

Ung thư phổi thường di căn gan là hiện tượng các tế bào ung tách ra từ khối ung thư chính và theo đường máu đến gây bệnh, xấm lấn các tế bào lành ở gan, khiến gan xuất hiện các khối ung thư tương tự như phổi. Đây cũng là 1 trong 5 loại ung thư phổi di căn thường gặp nhất là: Ung thư phổi di căn các hạch bạch huyết, ung thư thư phổi di căn xương, tuyến thượng thận, gan và ung thư phổi di căn não.

Các dấu hiệu, triệu chứng ung thư phổi di căn gan

Một số triệu chứng ung thư phổi di căn gan thường gặp như:

Người bệnh bị đau dưới xương sườn bên phải do khối u làm ảnh hưởng đến túi mật, ống mật.

Có cảm giác chán ăn, buồn nôn.

Bụng sưng to.

Nước tiểu sẫm màu.

Sụt cân nhưng không rõ nguyên nhân.

Người bệnh bị vàng da, lòng trắng mắt cũng có thể bị chuyển sang màu vàng.

Bị tắc nghẽn ống dẫn trong gan nếu kích thước khối u quá lớn.

Trên thực tế, ung thư phổi di căn gan diễn biến “âm thầm, lặng lẽ” với tốc độ nhanh nhất so với các loại ung thư phổi di căn. Các triệu chứng bệnh không xuất hiện thường xuyên và thường bị nhầm lẫn với dấu hiệu nhiều loại bệnh thông thường khác khiến người bệnh không thể phát hiện bằng mắt thường.

Người bệnh cần chủ động thăm khám bác sĩ nếu có các triệu chứng trên kéo dài để sớm tìm ra bệnh. Các xét nghiệm giúp phát hiện chính xác ung thư phổi di căn gan thường được áp dụng như: âm bụng, chụp CT bụng hoặc quét PET.

Người bệnh ung thư phổi di căn gan sống được bao lâu?

Người bệnh ung thư phổi di căn gan sống được bao lâu? Đây là câu hỏi chung mà mỗi bệnh nhân cũng như người nhà bệnh nhân đều thắc mắc khi phát hiện căn bệnh hiểm nghèo này.

Khi mắc bệnh ung thư phổi di căn gan người bệnh thường có tiên lượng sống (cơ hội, tỉ lệ sống sót) rất thấp. Theo các báo cáo thống kê được công bố chỉ có khoảng 1 – 2% người bệnh ung thư phổi di căn gan có cơ hội sống sót sau 5 năm (tính từ thời điểm phát hiện bệnh). Và tiên lượng sống cũng thay đổi tùy thuộc vào nhiều yếu tố như sức khỏe, tinh thần người bệnh, phương pháp điều trị. Cụ thể:

Chỉ khoảng 1% người bệnh mắc ung thư phổi không phải tế bào nhỏ di căn gan có thể sống sót sau 5 năm.

Chỉ khoảng 2% bệnh nhân mắc ung thư phổi tế bào nhỏ di căn gan có thể sống sót sau 5 năm.

Người bệnh không điều trị chỉ có thể sống sót từ 2 – 4 tháng.

Người bệnh điều trị đúng phương pháp có thể kéo dài sự sống từ 6 – 12 tháng.

Điều trị ung thư phổi di căn gan bằng cách nào?

Mặc dù nền Y học hiện đại chưa tìm ra phương pháp nào chữa khỏi bệnh ung thư phổi nhưng bên cạnh đó ngày càng có nhiều phương pháp điều trị ung thư phổi di căn gan giúp mang thêm hi vọng cho bệnh nhân ung thư phổi. Một số phương pháp điều trị ung thư phổi di căn gan thường được lựa chọn hiện nay như:

Xạ trị là phương pháp điều trị tại chỗ trực tiếp đối với khối ung thư bằng các tia X có năng lượng cao hoặc các loại phóng xạ khác như tia gamma, proton,… nhằm tiêu diệt tế bào ung thư hoặc kìm hãm sự phát triển, xâm lấn và phân chia các tế bào ung thư. Nhưng do ung thư phổi di căn gan đã ở giai đoạn nặng của ung thư phổi nên phương pháp xạ trị không thể tiêu diệt toàn bộ tế bào ung thư trong cơ thể. Vì vậy, sau khi tiến hành xạ trị, các bác sĩ điều trị sẽ xem xét áp dụng kết hợp hóa trị nhằm tác động lên các khối u còn sót lại (sau xạ trị), từ đó tiêu diệt và làm chậm quá trình phát triển của các tế bào ung thư.

Liệu pháp miễn dịch điều trị ung thư

Hệ miễn dịch trong cơ thể con người là có nhiệm vụ tìm kiếm, phát hiện và tiêu diệt các loại virus, vi khuẩn gây bệnh cho con người. Đây cũng giống như một chiếc lá chắn giúp chúng ta có thể tự khỏi các loại bệnh thông thường.

Nhưng vì sao các tế bào ung thư lại vẫn tồn tại trong cơ thể người bệnh? Đó là do các tế bào ung thư có khả năng đặc biệt có thể “lẩn tránh” sự tìm kiếm và tiêu diệt của hệ miễn dịch. Đây cũng là lý do khiến các căn bệnh ung thư nói chung và bệnh ung thư phổi nói riêng vẫn có thể tồn tại âm thầm mà không vấp phải bất kì sự ngăn cản nào.

Liệu pháp kháng thể đơn dòng (hay còn gọi là liệu pháp miễn dịch thụ động)

Sử dụng các protein điều hòa miễn dịch (Cytokines)

Dùng thuốc ức chế chốt kiểm soát miễn dịch (Checkpoint Inhibitors)

Dùng vaccine điều trị ung thư nhằm làm tăng đáp ứng của hệ miễn dịch với các tế bào ung thư, từ đó chống lại và tiêu diệt các tế bào ung thư.

Liệu pháp điều trị trúng đích điều trị ung thư phổi di căn gan

Liệu pháp điều trị trúng đích điều trị ung thư thường được chia theo hai nhóm chính:

Thuốc phân tử nhỏ (small molecule medicines): là loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích dùng trong điều trị ung thư máu

Kháng thể đơn dòng (monoclonal antibodies): là loại thuốc liệu pháp điều trị trúng đích có khả năng ức chế các mạch máu nuôi khối u. Các kháng thể đơn dòng thường được tiêm tĩnh mạch hoặc tiêm dưới da.

☛ Thuốc liệu pháp điều trị trúng đích trong điều trị ung thư phổi

Hướng dẫn chăm sóc giúp giảm cơn đau cho người bệnh ung thư phổi di căn gan

Thao khảo ý kiến của bác sĩ điều trị về các loại thuốc giảm đau như: thuốc viên, dạng thuốc tiêm có thể dùng cho người bệnh ung thư phổi trong giai đoạn di căn này.

Quan tâm chăm sóc về tinh thần

Kê cao gối giúp bệnh nhân. Hỏi ý kiến và thay đổi tư thế giúp người bệnh cảm thấy thoải mái, dễ thở hơn, tránh bị ho sặc.

Vỗ nhẹ lồng ngực đồng thời kết hợp dẫn lưu tư thế giúp bệnh nhân dễ thở hơn đồng thời tránh nhiễm trùng đường hô hấp.

Hướng dẫn bệnh nhân các động tác thở sâu nhằm tăng cường độ giãn nở cho cơ hoành, từ đó giảm bớt các cơn đau thắt ngực cũng như giúp người bệnh hô hấp dễ dàng hơn.

Động viên người bệnh uống đủ nước (tối thiểu 2 lit nước lọc/ngày) để giảm bớt các cơn đau, khó chịu.

Có thể tham khảo các thiết bị thở oxy (khi đã có lời tư vấn của bác sĩ điều trị).

Luôn ở bên cạnh trò chuyện, dành thời gian quan tâm bệnh nhân.

Hướng bệnh nhân về những điều tích cực, vui vẻ;

Lắng nghe tâm sự, ý kiến và nguyện vọng của bệnh nhân..

Tránh để bệnh nhân một mình vì có thể gây ra những bất ổn tâm lý khiến tinh thần cũng như sức khỏe và tình trạng của người bệnh diễn biến xấu đi.

Nếu bạn có người thân không may mắc phải ung thư phổi di căn gan, chúng tôi mong rằng bài viết đã cung cấp nhiều thông tin hữu ích cho bạ, đặc biệt là chế độ chăm sóc giúp giảm cơn đau cho người bệnh ung thư phổi di căn gan.

Có Thể Bạn Quan Tâm: ung thu vòm họng, nhung dau hieu ung thu vom hong, trieu chung ung thu da day, ung thư vú, ung thư vú và dấu hiệu nhận biết, , ung thư vú và dấu hiệu nhận biết,