Ung thư tuyến giáp di căn hạch thuộc vào giai đoạn cuối của ung thư tuyến giáp. Khoảng 30% sẽ bị ung thư di căn, phần lớn có sự lây lan của ung thư đến các hạch bạch huyết ở cổ và chỉ 1-4% có sự lây lan của ung thư bên ngoài cổ đến các cơ quan khác như phổi, não và xương
1. Dấu hiệu ung thư tuyến giáp di căn
Ung thư tuyến giáp di căn thường có các dấu hiệu lâm sàng sau:
Ung thư tuyến giáp di căn còn gọi là ung thư tuyến giáp giai đoạn IV (giai đoạn 4) là tình trạng khối u ác tính ở tuyến giáp đã lan rộng tới các mô mềm ở cổ, các hạch bạch huyết ở cổ và sau đó di căn xa tới các cơ quan khác (thường là phổi và xương).
Giai đoạn IVA: ở giai đoạn này, khối u tuyến giáp đã di căn tới các mô xung quanh, tới hạch cổ và cách hạnh ở vùng trên của ngực nhưng chưa di căn xa.
Giai đoạn IVB: ở giai đoạn này, khối u không chỉ dừng ở di căn hạch cổ mà tiếp tục di căn tới cột sống và các mạch máu lớn.
Giai đoạn IVC: ở giai đoạn này, ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ đã tiếp tục di căn xa hơn tới phổi và xương, gan, não…
2. Các loại ung thư tuyến giáp di căn
Ung thư tuyến giáp di căn có thể chia làm 2 loại
2.1. Ung thư tuyến giáp di căn gần
Ung thư tuyến giáp di căn gần (còn gọi là ung thư tuyến giáp di căn khu vực) là tình trạng các tế bào ung thư đã lan tới các mô, cơ quan xung quanh tuyến giáp:
Ung thư tuyến giáp di căn xa là tình trạng các tế bào ung thư đã di căn, xâm lấn tới các mô, cơ quan khác của cơ thể có khoảng cách xa tuyến giáp như:
3. Nguyên nhân dẫn đến ung thư tuyến giáp di căn
Nếu không phát hiện sớm, ung thư tuyến giáp sẽ tiến triển nhanh và bước sang giai đoạn ung thư tuyến giáp di căn (đây là giai đoạn muộn của ung thư tuyến giáp).
Nguyên nhân gây ung thư tuyến giáp di căn và các yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp di căn:
Những người có tiền sử gia đình mắc ung thư tuyến giáp có nguy cơ bị bệnh này cao hơn. Ngoài ra, một số rối loạn hoặc hội chứng di truyền bao gồm tân sinh đa tuyến nội tiết, hội chứng ung thư đại tràng di truyền, bệnh Cowden hoặc những người sống trong gia đình có tiền sử ung thư tuyến giáp tủy có khả năng làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp.
3.2. Tiếp xúc với chất phóng xạ nồng độ cao:
những người sống hoặc làm việc trong môi trường có bức xạ hoặc chất phóng xạ có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao. Những người đã trải qua xạ trị vùng đầu, cổ để điều trị ung thư (đặc biệt là trẻ em) có nguy cơ bị ung thư tuyến giáp cao
i-ốt là một loại khoáng chất quan trọng, cơ thể rất cần i-ốt để sản xuất hormone tuyến giáp. Tình trạng thiếu hụt i-ốt có thể làm tăng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp. I-ốt có thể được bổ sung vào muối và cũng có mặt trong một số loại thực phẩm, vì vậy bạn cần lưu ý để bổ sung đủ nhu cầu i-ốt của cơ thể.
ung thư tuyến giáp có thể gặp ở cả nam và nữ. Tuy nhiên, phụ nữ có nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp cao hơn 3 lần so với nam giới. Bệnh có thể gặp ở bất kỳ độ tuổi nào nhưng độ tuổi phổ biến nhất là 40-50 tuổi ở phụ nữ và 60-70 tuổi ở nam giới. Ung thư tuyến giáp ở nam giới thường tiến triển và xâm lấn nhanh, mạnh hơn so với ở nữ giới.
ung thư tuyến giáp giai đoạn sớm không có nhiều biểu hiện rõ rệt vì vậy rất khó phát hiện. Nếu không khám sức khỏe định kỳ thì rất khó có thể phát hiện sớm ung thư tuyến giáp. Khi xuất hiện các triệu chứng lâm sàng, khối u ở tuyến giáp đã có kích thước lớn và bắt đầu di căn, do đó việc không khám sức khỏe định kỳ làm mất cơ hội phát hiện sớm bệnh và là nguyên nhân khiến ung thư tuyến giáp tiến triển thành ung thư tuyến giáp di căn.
4. Cách kiểm tra ung thư tuyến giáp di căn
Để chẩn đoán bệnh nhân mắc ung thư tuyến giáp di căn, các bác sĩ sẽ cần các thông tin và kết quả xét nghiệm sau:
Bác sĩ cũng sẽ hỏi thêm một số câu hỏi để kiểm tra xem bạn có thuộc nhóm nguy cơ cao hay không. Các câu hỏi thường là bạn có từng tiếp xúc với bức xạ, chất phóng xạ hay người thân trong gia đình bạn có ai bị ung thư tuyến giáp hay bệnh tuyến giáp không.
Nếu phát hiện khối u, bướu ở tuyến giáp và các hạch xung quanh, bác sĩ sẽ tiến hành sinh thiết khối u. Bác sĩ sẽ dùng một chiếc kim nhỏ để lấy các tế bào từ khối u ở tuyến giáp và các vùng lân cận và quan sát dưới kính hiển vi. Nếu có sự xuất hiện của các tế bào ung thư ác tính thì có thể khối u tuyến giáp là khối u ác tính (ung thư tuyến giáp).
Siêu âm cần thực hiện song song với sinh thiết. Siêu âm tuyến giáp sẽ cho hình ảnh về toàn bộ tuyến giáp và các vùng lân cận, cho phép xác định chính xác kích cỡ, vị trí của khối u và đếm chính xác số lượng khối u. Đồng thời qua siêu âm, bác sĩ cũng có thể xác định khối u ở dạng rắn hay có chứa dịch lỏng. Khối u dạng rắn có nguy cơ cao là khối u ác tính (ung thư).
Chụp CT và PET là hai kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh hiện đại nhất áp dụng để xác định mức độ di căn ung thư.
Chụp CT sẽ giúp xác định xem khối u ở tuyến giáp có di căn tới các vị trí khác của cơ thể hay không và kích cỡ của khối u ở từng vị trí.
Chụp PET có thể giúp đánh giá chuyển hóa ở mức tế bào. PET có độ nhạy cao hơn so với CT, cho phép phát hiện sự di căn của khối u tới các cơ quan xa của cơ thể ở giai đoạn sớm (khi khối u di căn còn có kích thước nhỏ).
Bệnh nhân bị chẩn đoán mắc ung thư tuyến giáp di căn trong trường hợp:
5. Ung thư tuyến giáp di căn có chữa được không?
Mặc dù đây được coi là giai đoạn muộn của ung thư tuyến giáp, tiên lượng ung thư tuyến giáp di căn còn phụ thuộc vào thể ung thư tuyến giáp và độ tuổi của người mắc ung thư tuyến giáp. Tuy nhiên, đa số trường hợp, ung thư tuyến giáp di căn có thể chữa được.
Dựa trên hình thái mô học của khối u (khi bác sĩ tiến hành sinh thiết khối u), ung thư tuyến giáp chia làm 4 thể:
6. Biện pháp tránh ung thư tuyến giáp di căn
Để phòng tránh ung thư tuyến giáp di căn hiệu quả, bạn nên thực hiện các biện pháp sau:
Hạn chế tối đa nguy cơ tiếp xúc với các tia bức xạ từ môi trường sống, làm việc hoặc các xét nghiệm. Nếu phải làm việc trong điều kiện có tia bức xạ, cần trang bị thiết bị bảo hộ lao động. Nếu đã trải qua điều trị xạ trị vùng cổ, đầu thì phải đi khám sức khỏe thường xuyên đề phòng nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp.
Lưu ý các biểu hiện lạ như khó nuốt, đau họng, khàn tiếng, cổ sưng và đau rát….thì cần đi khám bác sĩ để loại trừ nguy cơ mắc bệnh tuyến giáp. Tự kiểm tra tại nhà xem có các u, cục, bướu xuất hiện ở vùng tuyến giáp dưới cổ hoặc các hạch hay không. Nếu có phải đi khám bác sĩ ngay.
Dinh dưỡng: Hạn chế ăn chất béo để giảm nguy cơ mắc ung thư tuyến giáp, tăng cường bổ sung trái cây và rau xanh.
Duy trì cân nặng hợp lý, tích cực tập thể dục và rèn luyện sức khỏe
Nếu có tiền sử gia đình mắc bệnh ung thư tuyến giáp cần sàng lọc thường xuyên
Nếu bị các bệnh lý tuyến giáp như cường giáp, suy giáp cần điều trị triệt để và tích cực.
Khám sức khỏe định kỳ kiểm tra chức năng tuyến giáp và sàng lọc ung thư là cách hiệu quả để phát hiện sớm ung thư tuyến giáp, điều trị kịp thời để ngăn ngừa tiến triển thành ung thư tuyến giáp di căn.
7. Cách điều trị ung thư tuyến giáp di căn
Sau khi chẩn đoán tình trạng ung thư tuyến giáp di căn, bác sĩ sẽ đưa ra gợi ý về phác đồ điều trị bệnh. Vì ung thư tuyến giáp di căn là giai đoạn muộn của ung thư tuyến giáp (giai đoạn IV) nên phác đồ điều trị phụ thuộc vào:
Tình trạng sức khỏe và độ tuổi.
Đặc điểm khối u: thể nào, giai đoạn nào, kích cỡ khối u, số lượng khối u.
Tình trạng di căn của khối u.
Hiện có 4 phương pháp chữa bệnh ung thư tuyến giáp phổ biện nhất.
7.1 Phẫu thuật cắt bỏ khối u, nạo hạch
7.2 Điều trị bằng i-ốt phóng xạ (xạ trị I-131)
Đây là phương pháp điều trị ung thư tuyến giáp di căn phổ biến nhất. Phương pháp này cũng có tính chọn lọc cao và phát huy hiệu quả kiểm soát khối u tuyến giáp.
Tế bào tuyến giáp có một đặc điểm đó là khả năng hấp thụ i-ốt rất hiệu quả do đó, sẽ hấp thụ i-ốt phóng xạ 131 (I-131). Sau khi được hấp thu vào tế bào, I-131 sẽ phá hủy ADN và làm chết các tế bào tuyến giáp bao gồm cả tế bào ung thư. Các tế bào trong các mô khác của cơ thể (ngoại trừ mô giáp) không hấp thụ i-ốt 131 nên sẽ ít bị ảnh hưởng bởi chất phóng xạ này.
Một vài tuần trước khi điều trị, bệnh nhân cần đảm bảo kiểm soát chỉ số hormone tuyến giáp TSH và cần hạn chế ăn i-ốt để có thể hấp thụ tối đa I-131.
Bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân uống I-131 liều thấp và chụp xạ để chẩn đoán với I-131 sau đó sẽ đánh giá liều điều trị thích hợp cho bệnh nhân.
Trong thời gian điều trị bằng i-ốt phóng xạ, bệnh nhân cần được cách ly để đảm bảo an toàn cho những người xung quanh.
Sau điều trị, bệnh nhân cần tuân thủ hướng dẫn của bác sĩ và y tá.
Trong trường hợp ung thư tuyến giáp di căn xa tới các cơ quan như phổi, xương, gan…hóa trị có thể được chỉ định để điều trị nhằm kiểm soát khối u. Tuy không thể chữa khỏi hoàn toàn nhưng hóa trị có thể giúp kiểm soát khối u trong một thời gian nhất định và giảm đau (trong một số trường hợp).
7.4 Liệu pháp điều trị trúng đích
Liệu pháp điều trị trúng đích chưa thực sự phổ biến ở Việt Nam và chi phí điều trị cao hơn nhiều so với phẫu thuật và xạ trị I-131 nhưng cũng đem lại nhiều lựa chọn điều trị cho bệnh nhân đặc biệt là giai đoạn muộn và di căn xa. FDA đã cấp phép một số loại thuốc đích dùng trong điều trị ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ giai đoạn tiến triển:
Hiện nay tại Việt Nam, phẫu thuật kết hợp điều trị bằng i-ốt phóng xạ (I-131) là phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp di căn phổ biến nhất. Chi phí điều trị được bảo hiểm chi trả một phần tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.
Chi phí điều trị ung thư tuyến giáp trọn gói vào khoảng 25-27 triệu và còn tùy thể trạng bệnh nhân và nơi điều trị (bệnh viện K, bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Thu Cúc…).
Ngoài nhưng phương án trên thì việc sử dụng những bài thuốc dân gian để điều trị bệnh ung thư tuyến giáp cũng đẹp lại những phản hồi tích cực của người bệnh.
8. Địa chỉ điều trị ung thư tuyến giáp di căn
Các bệnh viện và trung tâm y tế sau được nhiều bệnh nhân lựa chọn để mổ ung thư tuyến giáp và điều trị ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ bằng I-131:
9. Lưu ý sau khi điều trị ung thư tuyến giáp di căn
Ung thư tuyến giáp di căn có tiên lượng tốt và cơ hội điều trị cao (đặc biệt là đối với thể nhú và thể nang). Sau khi điều trị bệnh nhân cần lưu ý:
Đối với ung thư tuyến giáp di căn, sau phẫu thuật bệnh nhân thường phải tiếp tục điều trị bổ trợ bằng xạ trị I-131. Do đó, bệnh nhân cần chăm sóc vết mổ tốt, nhanh chóng phục hồi sức khỏe để tiến hành điều trị bổ trợ bằng i-ốt phóng xạ.
Nếu bệnh nhân bị cắt giáp toàn bộ thì phải uống thuốc bổ sung hormone tuyến giáp (levothyroxine) suốt đời và cần theo dõi TSH thường xuyên theo chỉ định của bác sĩ.
9.2 Lưu ý sau phác đồ điều trị ung thư tuyến giáp di căn
Sau khi phác đồ điều trị kết thúc, bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ để đề phòng tái phát sau điều trị. Bệnh nhân cần theo dõi bệnh bằng xét nghiệm máu, siêu âm đầu cổ và theo dõi chỉ số Tg (thyroglobulin) – một protein được sản xuất bởi các tế bào ung thư tuyến giáp và cả tế bào mô giáp thông thường. Nếu chỉ số Tg cao, bệnh nhân sẽ phải theo dõi chặt chẽ để đề phòng nguy cơ tái phát.
10. Chế độ ăn uống của bệnh nhân ung thư tuyến giáp di căn
Bệnh nhân ung thư tuyến giáp di căn đang điều trị hoặc sau điều trị cần có chế độ dinh dưỡng hợp lý, khoa học để tăng cường sức khỏe và nâng cao hiệu quả điều trị, ngăn ngừa tái phát.
Chế độ dinh dưỡng cho bệnh nhân ung thư tuyến giáp di cần đảm bảo đầy đủ các dưỡng chất sau:
I-ốt: đây là khoáng chất quan trọng nhất đối với chức năng tuyến giáp. Một số loại muối có bổ sung i-ốt. Ngoài ra, các loại thủy hải sản, tảo, rong biển, rau bina cũng là các thực phẩm giàu i-ốt
Selen: là dưỡng chất cần thiết cho sự hoạt động tối ưu của tuyến giáp. Các thực phẩm như gan bò, tôm, cá, cá ngừ rất giàu selen.
Sắt, kẽm: Kẽm và sắt có liên hệ mật thiết với mức TSH. Bổ sung các thực phẩm giàu sắt và kẽm như gan bò, củ cải, nấm, rau mồng tơi giúp tăng cường các khoáng chất này.
Omega-3: Axit béo omega-3 có ảnh hưởng tới sự tiết TSH. Bệnh nhân nên tích cực bổ sung cá hồi, hạt lanh, thịt bò, tôm, đậu nành, quả bơ để tăng cường omega-3.
Các vitamin chống oxy hóa A, C, E và vitamin B
Ngũ cốc nguyên hạt, hải sản có vỏ, mầm lúa mì, thịt lợn, rau lá xanh đậm, trứng, hạnh nhân cần được bổ sung vào chế độ dinh dưỡng của bệnh nhân bị ung thư tuyến giáp di căn hạch cổ.
Rau lá xanh đậm: rau bina, rau diếp xoăn…rất giàu magie và khoáng chất giúp điều hòa hoạt động của tuyến giáp.
Các loại hạt: hạt điều, hạt bí, hạt hạnh nhân….giúp cung cấp các vitamin thiết yếu
Thịt hữu cơ: nếu sử dụng thịt và nội tạng động vật, người bệnh nên sử dụng thịt hữu cơ để đảm bảo an toàn.
11. Câu chuyện bệnh nhân đã vượt qua bệnh ung thư tuyến giáp
Cha xứ Nguyễn Văn Đoàn (giáo xứ Thạch Bích – Thanh Oai, Hà Nội) tới giờ vẫn còn bồi hồi mỗi khi chia sẻ câu chuyện sử dụng những sản phẩm có nguồn gốc đông y để chưa bệnh ung thư tuyến giáp.
Trước khi phát hiện ra bản thân có bệnh, cha thấy giọng khàn, thường xuyên bị ho… Cha ra chụp chiếu và làm xét nghiệm ở bệnh viện Ung Bướu Hà Nội và bác sĩ nói là có khối u ở tuyến giáp, lâu rồi nên đã chuyển sang giai đoạn ung thư. Đầu tiên các bác sĩ tư vấn làm phẫu thuật, nhưng lo ngại ảnh hưởng tới sức khỏe nên đề xuất Cha thực hiện xạ trị để điều trị bệnh. Lo lắng tác dụng phụ của việc điều trị, Cha xứ xin bác sĩ cho thêm thời gian suy nghĩ và chuẩn bị tinh thần.
Sau khi về nhà, Cha được giới thiệu về sản phẩm Ancan. Bán tín bán nghi, cha tìm mua và sử dụng trong suốt 3 năm thì thấy triệu chứng ung thư tuyến giáp giảm đi, các vấn đề về tiểu đường, mỡ máu cũng được cải thiện. Khối u bên phải 5-6cm giờ chỉ còn 3cm, bên trái 1cm giờ chỉ còn 0,6cm, chức năng tuyến giáp trở về bình thường. Vui mừng khôn xiết, Cha xứ Nguyễn Văn Đoàn muốn chia sẻ câu chuyện của mình để làm tấm gương cho nhiều người bệnh khác. Mong rằng không có ai nản lòng khi mắc bệnh mà nên kiên trì chạy chữa theo phương pháp phù hợp.
Hỏi đáp: Ung thư tuyến giáp di căn sống được bao lâu?
Tiên lượng sống sau 5 năm đối với ung thư tuyến giáp di căn còn tùy thuộc vào thể ung thư.
Ung thư tuyến giáp di căn hạch là giai đoạn cuối của bệnh, rất nguy hiểm. Do đó người bệnh cần đặc biệt lưu ý và chăm sóc hợp lý.