Top 10 # Tại Sao Cá Không Thể Hô Hấp Trên Cạn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 4/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Vì Sao Trẻ Sinh Non Dễ Mắc Suy Hô Hấp?

Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Thạc sĩ, Bác sĩ Phan Thị Cẩm Vân – Bác sĩ sơ sinh – Khoa Nhi – Sơ sinh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Đà Nẵng. Bác đã có kinh nghiệm 07 năm làm Bác sĩ nội trú và Bác sĩ điều trị Nhi – Sơ sinh tại Bệnh viện Trung Ương Huế và Bệnh viện Đại học Y Dược Huế. Đặc biệt, bác có thế mạnh về chăm sóc và điều trị trẻ sơ sinh, hồi sức sơ sinh, bệnh lý về hô hấp, tiêu hóa, truyền nhiễm.

Hội chứng suy hô hấp thường gặp ở trẻ sơ sinh non tháng, số tuần tuổi của trẻ càng thiếu thì nguy cơ suy hô hấp càng tăng. Đây là một triệu chứng rất nguy hiểm cho tính mạng của trẻ nên cần được chẩn đoán sớm và can thiệp kịp thời.

Hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, hay còn gọi là bệnh màng trong là tình trạng mà phổi của bé vẫn chưa phát triển đầy đủ khi chào đời, dẫn đến thiếu hoạt chất tạo tính bề mặt (surfactant), làm giảm diện tích bề mặt phế nang dành cho việc trao đổi khí.

Phổi khỏe mạnh là điều quan trọng nhất đối với sự sống còn của trẻ sơ sinh. Những trẻ sinh non bị suy hô hấp có thể gặp khó khăn trong việc hít thở bình thường và có thể dẫn tới tử vong.

Bốn triệu chứng lâm sàng đặc trưng của trẻ sinh non bị suy hô hấp thường xuất hiện trong vòng 4 giờ sau sinh là:

Thở nhanh;

Thở rên;

Thở co lõm ngực hoặc co kéo cơ liên sườn;

Tím tái.

Sinh non là một trong những nguyên nhân chính gây ra hội chứng suy hô hấp ở trẻ sơ sinh. Trẻ càng sinh thiếu tuần tuổi thì càng dễ bị suy hô hấp.

Ngoài ra, suy hô hấp ở trẻ sinh non thường gặp trong các trường hợp sau: mẹ bị xuất huyết trước sinh, trẻ bị ngạt, hạ thân nhiệt,… Bên cạnh đó, nếu mẹ từng sinh con non tháng bị suy hô hấp thì có nguy cơ cao sinh con bị suy hô hấp ở lần sinh sau. Mẹ bị đái tháo đường khiến hàm lượng insulin của thai nhi cao hơn bình thường.

Bé sinh non nhẹ cân có nguy cơ suy hô hấp do thiếu hụt surfactant, dễ rơi vào tình trạng suy hô hấp, đặc biệt hệ thần kinh chưa hoàn chỉnh, trẻ sẽ có những cơn ngưng thở. Nếu không theo dõi kỹ và phát hiện sớm để xử trí thì có thể sẽ tử vong.

Bé sinh non nhẹ cân dưới 2kg nên chăm sóc kangaroo ngay khi vừa sinh và liên tục cả ngày lẫn đêm. Mục tiêu chăm sóc kangaroo là giữ nhiệt độ trung tâm 36-37 độ C, chân ấm và hồng. Hoặc có thể sử dụng lồng ấp cho bé.

Phần lớn trẻ nhẹ cân vẫn có khả năng tự bú mẹ trực tiếp. Trẻ không bú được thì phải vắt sữa mẹ ra ly và đút bằng muỗng. Nếu trẻ không thể ăn bằng muỗng thì phải nuôi ăn thông qua sonde dạ dày.Trong trường hợp mẹ không có sữa hoặc chống chỉ định nuôi con bằng sữa mẹ thì có thể dùng sữa từ ngân hàng sữa mẹ (nếu có). Sữa công thức chỉ được khuyến cáo sử dụng khi những cách trên không thể thực hiện. Theo dõi lượng sữa mỗi ngày của bé để tính toán lượng dịch chính xác theo nhu cầu.

Môi trường xung quanh bé sinh non phải đảm bảo nguyên tắc vô trùng tối thiểu. Hạn chế tiếp xúc với trẻ nếu không cần thiết, thực hiện vệ sinh tay khi tiếp xúc cũng như thăm khám và thực hiện các thủ thuật trên bé. Ngưng nuôi ăn tĩnh mạch khi trẻ bú khá lên càng sớm càng tốt để tránh tình trạng nhiễm trùng.

Suy hô hấp cấp ở trẻ sinh non hay còn gọi bệnh màng trong là một bệnh phổ biến trong giai đoạn sơ sinh, đặc biệt là trẻ đẻ non. Nguyên nhân là do thiếu hoạt chất Surfactant. Việc sử dụng Surfactant vừa phòng ngừa và vừa điều trị, giúp cải thiện chức năng phổi của trẻ, giảm biến chứng suy hô hấp.

Hiện nay, tại Vinmec Nha Trang có thực hiện kỹ thuật Bơm Surfactant trong điều trị suy hô hấp sơ sinh với quy trình thực hiện rõ ràng đầy đủ, lấy lợi ích, an toàn người bệnh làm hàng đầu. Thuốc được bảo quản với quy trình nghiêm ngặt, đảm bảo cho quá trình sử dụng.

Phương pháp này áp dụng cho bệnh nhân sơ sinh với chẩn đoán: Bệnh màng trong, trẻ non tháng, cân nặng ≥ 1500gr, xuất huyết phổi, viêm phổi nặng.

Lợi ích lâm sàng của liệu pháp Surfactant giúp cải thiện thông khí phổi; tăng cường oxy hóa máu; giảm tần suất dò khí (biến chứng tràn khí màng phổi, ứ khí phế nang…); giảm tỷ lệ tử vong và bệnh tật cho trẻ; giảm tỷ lệ tàn tật nghiêm trọng.

Kỹ thuật bơm Surfactant sẽ khó thực hiện được nếu như tiêu chuẩn chăm sóc chung không đạt chất lượng cao. Vinmec Nha Trang đã đáp ứng điều kiện tiêu chuẩn khắt khe để áp dụng liệu pháp Surfactant trong điều trị suy hô hấp ở trẻ sơ sinh, bao gồm đầy đủ các phương tiện hỗ trợ và đội ngũ bác sĩ thực hiện:

Thạc sĩ. Bác sĩ Nguyễn Thanh Hưng: Có nhiều năm làm việc trong chuyên ngành Nhi khoa tổng quát và sơ sinh. Bác sĩ có nhiều kinh nghiệm trong khám, điều trị các bệnh lý chuyên sâu về hô hấp nhi khoa. Hiện nay, bác sĩ là Trưởng khoa Nhi – Sơ sinh – Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Nha Trang (Khánh Hòa).

Thạc sĩ, Bác sĩ Ngô Thị Tố Nga: Nhiều năm làm việc trong chuyên ngành Nhi khoa tổng quát và Nhi sơ sinh, đặc biệt có thế mạnh trong Hồi sức, cấp cứu nhi, Hồi sức Sơ sinh,..

Thạc sĩ, Bác sĩ Đoàn Ngọc Quỳnh Trâm: Bác sĩ đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhi khoa đặc biệt trong chuyên ngành hồi sức và điều trị bệnh lý nhi sơ sinh, bệnh lý hô hấp, tiêu hóa trẻ em.

Thạc sĩ, Bác sĩ Nguyễn Hoàng Thế Nhân: Là người có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực nhi khoa đặc biệt trong chuyên ngành hồi sức, bệnh lý hô hấp, tiêu hóa trẻ em và nhi sơ sinh.

Thạc sĩ, Bác sĩ Đặng Huy Toàn: Có nhiều năm kinh nghiệm Nhi khoa và Sơ sinh, đặc biệt về các bệnh lý hô hấp trẻ em.

Để biết thêm thông tin chi tiết về kỹ thuật bơm Surfactant điều trị suy hô hấp sơ sinh tại Vinmec Nha Trang, Quý Khách có thể liên hệ Hotline: 0258 3900 168 hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

Hô Hấp Hiếu Khí Là Gì? Phân Biệt Hô Hấp Hiếu Khí Và Kị Khí

Bạn chưa hiểu bản chất của hô hấp hiếu khí là gì, nó diễn ra ở đâu, có vai trò gì và khác gì so với hô hấp kị khí? Đừng lo lắng, chúng tôi sẽ giải đáp tất cả những vấn đề trên trong bài viết sau đây.

1. Hô hấp hiếu khí là gì?

Hô hấp hiếu khí là quá trình oxi hóa các phân tử hữu cơ, mà chất nhận electron cuối cùng là oxi phân tử (O2). Đây là cách hô hấp của các vi sinh vật nhỏ bé. Ở vi sinh vật nhân thực, chuỗi truyền electron ở màng trong ti thể, còn sinh vật nhân sơ diễn ra ngay trên màng sinh chất.

Vi sinh vật là những cơ thể nhỏ bé, chúng ta chỉ nhìn rõ chúng dưới kính hiển vi. Đặc điểm chung của chúng là hấp thụ và chuyển hóa chất dinh dưỡng rất nhanh, sinh trưởng và sinh sản nhanh, phân bố rộng. Trong tự nhiên, vi sinh vật có mặt ở khắp mọi nơi, trong các môi trường và điều kiện sinh thái đa dạng.

Trong môi trường có oxi phân tử, một số vi sinh vật tiến hành hô hấp hiếu khí. Còn khi môi trường không có oxi phân tử, vi sinh vật sẽ tiến hành lên men hoặc hô hấp kị khí. Tìm hiểu thêm về hô hấp kị khí trong bài viết: Hô hấp kị khí là gì? Vai trò của hô hấp kị khí?

Sản phẩm cuối cùng của quá trình phân giải đường là CO2 và H2O. Ở vi khuẩn, khi phân giải một phân tử Glucôzơ, tế bào sẽ tích lũy được 38 ATP, tức là chiếm 40% năng lượng của phân tử Glucôzơ. Có một số vi sinh vật hiếu khí, khi môi trường thiếu một số nguyên tố vi lượng làm rối loạn trao đổi chất ở giai đoạn kế tiếp với chú trình Crep. Như vậy, loại vi sinh vật này thực hiện hô hấp không hoàn toàn.

Tổng kết kiến thức: Hô hấp hiếu khí là quá trình phân giải nguyên liệu để sinh năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của cơ thể. Nguyên liệu chúng sử dụng là đường đơn, trải qua giai đoạn đường phân và cho ra sản phẩm cuối cùng là ATP. Đặc điểm lớn nhất của hô hấp hiếu khí là nó cần môi trường có O2 để thực hiện quá trình hô hấp.

Chú giải thêm:

Ty thể là một bào quan với màng kép và hiện diện ở tất cả sinh vật nhân thực. Ty thể giúp tạo ra phần lớn loại phân tử cao năng là adenosine triphosphate (ATP), một nguồn năng lượng hóa học cung cấp cho hầu hết các hoạt động của tế bào. Chính vì vậy, ty thể còn được gọi là “nhà máy năng lượng của tế bào”.

Màng sinh chất là một màng sinh học phân cách môi trường bên trong của các tế bào với môi trường bên ngoài của chúng. Có thể nói, màng sinh chất như bộ mặt của tế bào khi chúng thực hiện nhiệm vụ trao đổi chất với môi trường một cách có chọn lọc, thu nhận thông tin cho tế bào.

Góc chia sẻ: Nếu các bạn trẻ tại Hà Nội chưa biết nên chọn trường học như thế nào thì có thể tham khảo ngay top các trường cấp 3 tại Hà Nội được chia sẻ bởi bacbaphi.com.vn

2. Ý nghĩa của hô hấp hiếu khí

Hô hấp hiếu khí có ý nghĩa rất đặc biệt, nó giúp tổng hợp ATP và cung cấp nguyên liệu cần thiết cho các phản ứng tổng hợp. Hệ số hô hấp là tỉ số giữa số phân tử CO2 thải ra và số phân tử O2 lấy vào khi hô hấp. Hệ số này cho biết số nguyên liệu đang hô hấp là nhóm chất gì và qua đó có thể đánh giá tình trạng hô hấp của cây.

3. Hô hấp hiếu khí xảy ra ở đâu?

Là quá trình xảy ra trong môi trường có O2, hô hấp hiếu khí chỉ thực hiện được khi có sự tham gia của O2 trong hô hấp. Hô hấp hiếu khí cùng với hô hấp kị khí, là một phần thuộc hô hấp ở xây xanh. Hô hấp hiếu khí được thực hiện qua nhiều con đường khác nhau:

Đường phân – chu trình Crebs.

Chu trình Pentozo photphat.

Đường phân – chu trình Glioxilic (ở thực vật).

Oxy hoá trực tiếp (ở VSV)

Đường phân – chu trình Crebs

Hô hấp hiếu khí theo con đường đường phân – chu trình Crebs là con đường chính của hô hấp tế bào xảy ra phổ biến ở mọi sinh vật, ở mọi tế bào. Hô hấp hiếu khí theo con đường này xảy ra qua 3 giai đoạn:

Đường phân tiến hành trong tế bào chất.

Chu trình Crebs tiến hành trong cơ chất ty thể.

Chuỗi hô hấp tiến hành trên màng trong ty thể.

Đường phân: đường phân là quá trình phân huỷ phân tử glucose tạo acid pyruvic và NADH. Điểm đặc biệt của đường phân là không phải phân tử đường tự do phân giải mà phân tử đường đã được hoạt hoá bởi việc gắn gốc P vào mới bị phân huỷ. Ở dạng đường – photphat phân tử trở nên hoạt động hơn nên dễ biến đổi hơn.

Đường phân được chia làm 2 giai đoạn:

Phân cắt phân tử glucose thành 2 phân tử trioza: AlPG và PDA.

Biến đổi AlPG và PDA thành acid pyruvic.

Kết quả đường phân có thể tóm tắt là: C6H12O6 + 2NAD + ADP + 2H3PO4 → 2 CH3COCOOH + 2NADH + H+ + 2ATP

Trong hô hấp hiếu khí, acid pyruvic tiếp tục phân huỷ qua chu trình Crebs, còn 2 NADH + H+ thực hiện chuỗi hô hấp để tạo H2O: 2NADH + H+ + O2 → 2 NAD + 2 H2O

Vậy kết quả của đường phân trong hô hấp hiếu khí là: C6H12O6 + O2 → 2 CH3COCOOH + 2H2O

Chu trình Crebs: sản phẩm của đường phân là acid pyruvic sẽ tiếp tục phân huỷ qua chu trình Crebs (chu trình do Crebs và SZ.Gyogy phát hiện ra năm 1937).

Quá trình phân huỷ acid pyruvic qua chu trình Crebs được thực hiện tại cơ chất ty thể do nhiều hệ enzyme xúc tác. Phần lớn các phản ứng trong chu trình là decacboxyl hoá và dehydro hoá acid pyruvic. Chu trình xảy ra qua 2 phần:

Phân huỷ acid pyruvic tạo CO2 và các coenzime khử (NADH – H+, FADH2).

Các coenzime khử thực hiện chuỗi hô hấp.

Kết quả của chu trình là:

2 CH3COCOOH + 6H2O → 6CO2 + 10H2 (phần 1)

10H2 + 5O2 → 10H2O (phần 2)

Kết quả chung là: 2 CH3COCOOH + 5O2 → 6CO2 + 4H2O

Nếu kết hợp giai đoạn đường phân ta có phương trình tổng quát của hô hấp là:

C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O

Chu trình Pentozo photphat

Phân huỷ glucose qua đường phân không phải là con đường duy nhất mà còn có nhiều con đường khác, trong đó, chu trình Pentozo P là con đường phổ biến hơn cả. Con đường Pentozo P được phát hiện đầu tiên ở nấm enzyme, sau đó ở động vật và cuối cùng ở thực vật (Warburg, Cristian, 1930; Grise, 1935; Diken, 1936 …).

Khác với đường phân, con đường Pentozo – P không phân huỷ glucose thành 2 triose mà glucose bị oxy hoá và decacboxyl hoá để tạo ra các Pentozo – P. Từ các Pentozo P tái tạo lại glucozo P. Con đường Pentozo – P xảy ra trong tế bào chất cùng với đường phân, vì vậy, có sự cạnh tranh với đường phân.

Từ glucozo – P, nếu được enzyme glucozo – 6P – izomerase xúc tác sẽ biến thành fructozo 6P và đường phân sẽ xảy ra. Còn nếu enzyme glucozo 6P -dehydrogenase hoạt động nó sẽ oxy hoá glucozo 6P thành acid 6P – gluconic và con đường pentozo P xảy ra.

Cũng như chu trình Crebs, con đường phân huỷ glucose theo chu trình Pentozo P cũng xảy ra theo 2 phần:

Phân huỷ glucose tạo CO2 và NADPH2.

NADPH2 thực hiện chuỗi hô hấp tạo H2O.

Quá trình đó xảy ra một cách tổng quát là:

C6H12O6 + 6H2O → 6CO2 + 12H2O

12H2 + 6O2 → 12 H2O

Kết quả chung là: C6H12O6 + 6H2O → 6CO2 + 6H2O

4. Phân biệt hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí

Ở như phần định nghĩa, chúng tôi đã có nhắc qua về sự khác biệt của hô hấp hiếu khí và hô hấp kị khí. Tuy nhiên, để giúp bạn hiểu rõ hơn, chúng tôi sẽ làm rõ sự khác biệt này. Đây cũng là phần nội dung thường được đưa vào các câu hỏi tự luận trong môn sinh học nên bạn cần lưu ý.

Giống nhau:

Đều là quá trình phân giải nguyên liệu để sinh năng lượng cung cấp cho hoạt động sống của cơ thể.

Nguyên liệu thường là đường đơn.

Đều có chung giai đoạn đường phân.

ATP là sản phẩm cuối cùng.

Khác nhau:

Hô hấp hiếu khí: là hô hấp mà chất nhận electron cuối cùng là Oxi phân tử.

Nơi xảy ra: màng trong ty thể (sinh vật nhân thực) hoặc màng sinh chất (sinh vật nhân sơ).

Điều kiện môi trường: cần O2.

Chất nhận điện tử: O2 phân tử.

Năng lượng sinh ra: tạo ra 38 ATP (riêng chuỗi vận chuyển electron tạo ra 34 ATP).

Sản phẩm cuối cùng: CO2 và H2O cùng với năng lượng ATP.

Hô hấp kị khí: là hô hấp mà chất nhận electron cuối cùng là Oxi liên kết. Ví dụ, NO3 2- (hô hấp nitrat), SO4 2- (hô hấp sunfat).

Nơi xảy ra: màng sinh chất – sinh vật nhân thực (không có bào quan ty thể).

Điều kiện môi trường: không cần O2.

Chất nhận điện tử: chất vô cơ NO3- , SO4 2-, CO2.

Năng lượng sinh ra: tạo lượng ATP ít hơn, vì hô hấp kị khí chỉ dùng một phần chu trình Krebs, và không phải tất cả các chất mang trong chuỗi vận chuyển electron đều tham gia vào quá trình hô hấp kị khí.

Sản phẩm cuối cùng: chất vô cơ, chất hữu cơ với năng lượng ATP (đường phân piruvic, lên men CO2, rượu etylic hoặc axit lactic).

Sốt Siêu Vi Có Lây Qua Đường Hô Hấp, Lây Qua Không Khí Không?

Sốt siêu vi lây lang mạnh qua đường hô hấp, tiêu hóa thông qua hoạt động giao tiếp thông thường do đó cần cách ly bệnh nhân sốt siêu vi với trẻ nhỏ, bà bầu để hạn chế lây lang.

Triệu chứng sốt siêu vi ở người lớn & cách xử lý

Dấu hiệu của bệnh sốt xuất huyết ở trẻ em & cách xử lý

Triệu chứng của sốt siêu vi

Khi đã mắc bệnh sốt siêu vi người bệnh thường sẽ có những biểu hiện bệnh sau đây:

Sốt cao: Bệnh nhân thường sẽ sốt từ 38-39 độ, cũng có thể có trường hợp sốt tới 40-41 độ.

Đau đầu: Kèm với sốt cao là cảm giác đau đầu dữ dội, đầu óc quay cuồng, chao đảo. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là do sốt cao làm tăng nhanh tốc độ tuần hoàn và làm căng mạch máu ở não. Khi sờ vào huyệt thái dương người bệnh có thể dễ dàng thấy mạch đập mạnh hơn bình thường, cảm giác như đang giật giật. Khi đau đầu do sốt siêu vi người bệnh thường nhắm chặt mắt, nằm co quắp và li bì do choáng. Những

lúc bị lên cơn đau đầu sẽ trông mặt giống như bị phù nề, mắt sưng. Có nhiều trường hợp sốt ở trẻ em có kèm bị đau đầu nhưng trẻ vẫn tỉnh táo.

Chảy mủ tai: Người bị sốt siêu vi có thể sẽ thấy có mủ ở tai hoặc là có một loại chất nhầy trong tai, kèm cảm giác ngứa tai.

Viêm đường hô hấp: Viêm họng, tấy họng, sưng đỏ, ho, ngứa rát cổ họng, chảy nước mũi, sổ mũi, hắt hơi.

Viêm – đau mắt: Kết mạc mắt chuyển màu đỏ, xuất hiện nhiều gỉ mắt, mắt lờ đờ và chảy nước mắt.

Nôn mửa: Người bị bệnh có thể gây nôn mửa, thường là bị sau khi ăn. Nguyên nhân của tình trạng nôn là do bị viêm họng và do sự kích ứng của chất nhầy.

Phát ban: Sau khoảng từ 2 hoặc 3 ngày bắt đầu sốt, cơ thể người bệnh sẽ bắt đầu xuất hiện những dấu ban. Ban xuất hiện cũng là lúc người bệnh đã bước qua giai đoạn ủ bệnh và phát bệnh.

Đau người: Người bệnh sẽ cảm thấy đau nhức toàn thân và cơ bắp khó chịu. Trẻ em sẽ kêu đau nhiều hơn và quấy khóc.

Tiêu hóa rối loạn: Triệu chứng này thường sẽ xuất hiện sớm hoặc là muộn hơn khi bắt đầu sốt. Triệu chứng thường sẽ xuất hiện khi người bệnh sốt siêu vi đường tiêu hóa. Người bệnh lúc này sẽ bị tiêu chảy, đi ngoài lỏng nhưng không kèm theo máu hay chất nhầy.

Viêm hạch: Những vùng hạch ở trên cơ thể, đặc biệt là ở đầu, cổ và mặt sẽ dần sưng lên và gây đau đớn. Biểu hiện sưng hạch khá rõ ràng, người bệnh có thể nhìn và sờ thấy được hạch sưng.

Sốt siêu vi lây qua đường nào?

Bởi vì bệnh được gây ra bởi các loại Virus, nên thường lây lan rất nhanh, từ người này sang người khác. Sốt siêu vi có thể lây qua 2 con đường chính là đường hô hấp và tiêu hóa, thông qua các hoạt động như giao tiếp, tiếp xúc trực tiếp và qua các đồ vật trung gian

Điều trị& theo dõi bệnh nhân sốt virus

Trong nhiều trường hợp người bệnh sốt virus có thể chăm sóc tại nhà. Khi đó, người nhà phải đảm bảo các bước sau:

Cặp nhiệt độ để theo dõi nhiệt độ thường xuyên của bệnh nhân.

Hạ sốt: uống thuốc hạ sốt theo chỉ định của bác sĩ, mặc quần áo thông thoáng

Cho bệnh nhân uống Oresol để bù nước theo chỉ dẫn. Với trẻ, lưu ý cho trẻ uống từ từ để tránh nôn.

Cho người bệnh ăn uống đủ chất

Đối với trẻ bị sốt cần cấp cứu tại cơ sở y tế khi có các dấu hiệu sau:

Sốt cao trên 38,5 độ C, đặc biệt trên 39 độ C mà dùng thuốc hạ sốt không đáp ứng.

Trẻ lơ mơ, li bì, xuất hiện đau đầu và co giật tăng dần.

Buồn nôn, nôn khan nhiều lần.

Sốt siêu vi có nên truyền nước?

Về điều này, PGS Dũng cho hay, virus không phải là một tế bào sống, chúng sống dựa vào tế bào của cơ thể. Khi virus xâm nhập, cơ thể sẽ tiết ra chất loại bỏ virus.

Do đó, nguyên tắc cơ bản chữa cảm, sốt là nghỉ ngơi, ăn uống tốt, bổ sung vitamin C, uống paracetamol theo cân nặng. Sức đề kháng cơ thể mạnh lên thì virus càng bị thải loại khỏi cơ thể nhanh.

“Chưa có bằng chứng khoa học về một loại thuốc nào có tác dụng tăng sức đề kháng chỉ trong vài ngày, kể cả truyền dịch” – PGS Dũng khẳng định. Theo đó, những trường hợp bị sốt, tiếp nước, đỡ ngay chỉ sự trùng hợp ngẫu nhiên. Người bệnh hết sốt là nhờ tác dụng của thuốc hạ sốt chứ không phải nước truyền.

Ông cho biết, trong nhiều trường hợp trẻ bị sốt, không đơn giản là chỉ do virus cúm mà có khi là biểu hiện tình trạng bệnh lý khác, nên phải cẩn trọng trong quyết định có truyền dịch hay không. Bệnh nhi bị viêm não – màng não, cơ chế chọn dịch truyền sẽ khác hẳn.

Nguyên tắc là không được truyền muối, đường vì những chất này đi vào cơ thể sẽ làm tăng áp lực lên sọ, tăng phù não, bệnh nặng thêm. Bệnh nhi viêm phổi thì việc chỉ định truyền dịch càng phải nghiêm ngặt hơn. Đại bộ phận bệnh viêm phổi không được truyền dịch vì dịch truyền sẽ làm tăng gánh nặng cho phổi, tim.

Trong trường hợp trẻ bị mất nước, tốt nhất vẫn là bổ sung qua đường uống. Nếu buộc phải truyền dịch thì bác sĩ phải tính toán liều lượng rất kỹ, không thể tùy tiện. [ratings] tu khoa

sốt siêu vi có nên truyền nước

cách chữa sốt virus ở người lớn

virus zika có ảnh hưởng đến người lớn

sot sieu vi nen an uong nhu the nao

Tại Sao Không Thể Giảm Cân ?

Ngày đăng 17/07/2014 09:54

Gen di truyền

Các nhà khoa học đã công bố và khẳng định rằng. Gen có quy định rất lớn đến vóc dáng của bạn. Cơ thể con người rất đặc biệt.

Nếu trong gia đình bạn đã từng có người béo phì, thuộc hàng ngoại cỡ thì rất có thể bạn cũng nằm trong số đó. Hãy cẩn thận.

Có những người vốn ít nhưng vẫn mập, béo. Trong khi đó có những người cố gắng ăn thật nhiều cải thiện cân nặng của mình nhưng vẫn gầy dộc. Việc điều trị cho những người béo phì từ nhỏ khó khăn hơn nhiều so với những người mới béo cách đây vài năm.

Hãy nhờ đến sự trợ giúp của các chuyên gia y tế nếu đã áp dụng mọi biện pháp mà không thể giảm cân được.

Bạn quá đói.

Luôn trong tình trạng bụng sôi sục kêu đói, bạn đã cho cơ thể mình quá ít thực phẩm, khi bụng bạn đói cũng là lúc nó đòi bạn cung cấp năng lượng. Bạn có thừa nhận rằng nhiều lúc quá đói, bạn đã “vụng trộm” vài mấu thức ăn và nghĩ nó không làm ảnh hưởng cho kế hoạch giảm cân của mình.

Trên thực tế ” tình trạng ăn vặt như vậy lại cung cấp một lượng lớn calo và làm kế hoạch giảm cân của bạn thất bại.

Bạn cần tìm cách khắc phục và kìm chế cơn đói này trước khi áp dụng bất kỳ một phương pháp nào khác. Cân nặng của cơ thể chịu tác động từ thực phẩm rất lớn. Bạn có thể khắc phục.

Luôn đặt trong tủ nhà bạn những rau củ quả, nhiều nước, ít đường, ít béo như dưa chuột, cà chua,…Nên tự nhủ mình, nếu quá đói chỉ sử dụng những thực phẩm này. Nó sẽ giúp bụng bạnthôi đình công mà cung cấp rất ít calo cho cơ thể bạn

Tìm cách giảm chứng thèm ăn, uống nhiều nước trước khi ăn bất kỳ đồ gì, sử dụng đỗ đen ngâm giấm,… đây đều là những cách rất hiệu quả lại an toàn giúp kiềm chế chứng thèm ăn của bạn.

Luyện tập không đúng cách.

Nếu bạn là người quá thừa cân, chỉ số BMI cho thấy bạn béo ở mức độ 2, độ 3 trở đi thì việc tập luyện không thể xuề xòa được. Các môn thể thao thông thường như bóng bàn, bóng rổ thậm chí là bơi không giúp ích được nhiều cho bạn trong vấn đề này.

Đạp xe đạp. cũng giống như chạy bộ, bạn phải luyện tập mỗi ngày ít nhất là 30 phút, đạp chậm lúc đầu và đạp hết sức có thể ở 1/3 thời gian kết thúc buổi tập.

Ngoài ra bạn cũng nên sử dụng xe đạp tập thể dục tại nhà.

Chẳng hạn các dòng xe đạp tập khác nhau của thể thao Đại Việt.