Top 13 # Tai Sao Luoi Co Mau Trang Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

8.Phuong Phap Chon Mau, Co Mau

, caothuthao1993 chez caothuthao1993

Published on

8.phuong phap chon mau, co mau

1. MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

2. 2 Mục tiêu học tập 1. Xác định được quần thể đích, quần thể nghiên cứu, đơn vị mẫu 2. Lựa chọn được phương pháp chọn mẫu thích hợp 3. Dự kiến được các loại sai số trong quá trình chọn mẫu và các biện pháp khắc phục. 4. Tính được cỡ mẫu cho một nghiên cứu

3. 3 Khái niệm Quần thể NC Mẫu Chọn ? ? Quần thể đích

4. 4 Đơn vị lấy mẫu, khung mẫu Đơn vị lấy mẫu: là đơn vị của quần thể được chọn vào mẫu Khung mẫu: Danh sách các đơn vị mẫu hoặc bản đồ phân bố mẫu. Đơn vị nghiên cứu: là một chủ thể mà sự quan sát hoặc đo lường sẽ được thực hiện trên chủ thể (người hoặc vật thí nghiệm)

5. 5 Nghiên cứu về sử dụng hố xí tại xã X 200 hộ Chủ hộ Đại diện hgđ PVDanh sách Các hộ gia đình trong xã Chọn Đơn vị lấy mẫu Khung mẫu Đơn vị NC

6. 6 Không đủ kinh phí Sai số trong điều tra toàn thể Mẫu đủ lớn sẽ ngoại suy ra toàn quần thể Lý do chọn mẫu

7. 7 CÁC PHƯƠNG PHÁP CHỌN MẪU

8. 8 Các phương pháp chọn mẫu  Chọn mẫu có xác suất Ngẫu nhiên đơn Ngẫu nhiên hệ thống Phân tầng Mẫu cụm Nhiều giai đoạn  Chọn mẫu không xác suất Thuận tiện Chỉ tiêu Mục đích

9. 9 Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn

10. 10 Là mẫu mà tất cả các thể trong quần thể có cùng cơ hội để chọn vào mẫu. Cách chọn: Lập danh sách toàn bộ những đơn vị mẫu trong quần thể Sử dụng phương pháp “bốc thăm” hoặc sử dụng bảng số ngẫu nhiên để chọn đơn vị mẫu Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn

11. 11 Chọn mẫu ngẫu nhiên đơn Ưu điểm: Cách làm đơn giản, tính đại diện cao Có thể lòng vào các kỷ thuật chọn mẫu khác Hạn chế: Cần phải có khung mẫu Các cá thể được chọn vào mẫu có thể phân bố tản mạn.

12. 12 Chọn mẫu ngẫu nghiên hệ thống Sampling interval’s width is determined and individuals selected.

13. 13 Chọn mẫu ngẫu nghiên hệ thống Những cá thể được chọn theo một khoảng cách đều đặn Cách chọn Ghi một danh sách đơn vị mẫu Xác định khoảng cách mẫu k=N/n Chọn một số ngẫu nhiên (i) giữa 1 và k. Các cá thể có số thứ tự i + 1k, i + 2k, i + 3k… sẽ được chọn vào mẫu

14. 14 Chọn mẫu phân tầng

15. 15 Chọn mẫu phân tầng Là việc phân chia các cá thể của quần thể nghiên cứu thành các nhóm riêng lẽ Lý do phân tầng: Có sự khác biệt về đặc tính nghiên cứu của các cá thể ở các tầng Tầng có thể phân chia theo: Khu vực địa lý, giới, tuổi, nghề nghiệp… Ví dụ: Để khảo sát các yếu tố nguy cơ gây bệnh Đái tháo đường tại thành phố CT, nhà nghiên cứu có thể phân chia tầng theo thành thị và nông thôn

16. 16 Cách chọn mẫu tầng Thành phố CT Nông thôn Thành thị PhườngXã

17. 17 Cluster sample Chọn mẫu chùm (cụm)

18. 18 Chọn mẫu chùm (cụm) Do không có khung mẫu hoặc nghiên cứu trên địa bàn rộng Có được các nhóm của các đơn vị nghiên cứu có sẵn (các làng, các trường học) Việc chọn những nhóm các đơn vị nghiên cứu (các cụm) thay cho việc chọn cá nhân những đơn vị nghiên cứu.

19. 19 Chọn mẫu chùm (cụm) Các cụm thường là những đơn vị địa lý (xã, ấp/khu vực) hoặc những đơn vị tổ chức (các phòng khám, trường học…). Số lượng cụm, tuỳ vào số cụm. Nên chọn 30 Ví dụ: Chọn mẫu cụm trong xác định tỷ lệ bao phủ tiêm chủng trẻ dưới 5 tuổi của tỉnh X

20. 20 Dân số chọn mẫu Mẫu cụm bậc 1 Mẫu cụm bậc 2 Chọn mẫu chùm (cụm)

21. 21 Chọn mẫu PPS – Xác suất tỷ lệ với kích cỡ của quần thể  Sử dụng khi nghiên cứu trên cộng đồng lớn, kích thước các cộng đồng không đều nhau  Các bước thực hiện 1. Liệt kê các cụm và dân số 2. Xếp các cụm theo một trình tự và cộng dồn 3. Chọn khoảng cách mẫu k = Dscd/số cụm 4. Chọn ngẫu nhiên con số i nào đó, chọn cụm đầu tiên có dân số cộng dồn lớn hơn hoặc bằng i 5. Các cụm kế tiếp tính bằng cách lấy i + k

22. 22 Ví dụ Một nghiên cứu về tình trạng sâu răng của học sinh tiểu học tại quận Ninh kiều TPCT. Cỡ mẫu: 300 học sinh Số lượng trường tiểu học là 10 Số lượng trường tiểu học cần chọn là 4 Các bước chọn theo PPS?

23. 23 Tên trường và số lượng học sinh Tên Trường Số lượng 1 400 2 700 3 800 4 1200 5 1800 6 300 7 800 8 900 9 1100 10 1000 Tổng 9000

24. 24 Cộng dồn Tên Trường Số lượng Cộng dồn 1 400 400 2 700 1100 3 800 1900 4 1200 3100 5 1800 4900 6 300 5200 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 10 1000 9000 Tổng 9000

25. 25 Tính khoảng cách k Tên Trường Số lượng Cộng dồn Khoảng cách k 1 400 400 2250 2 700 1100 3 800 1900 4 1200 3100 5 1800 4900 6 300 5200 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 10 1000 9000 Tổng 9000

26. 26 Chọn số ngẫu nhiên i <= k Tên Trường Số lượng Cộng dồn Khoảng cách Chọn cụm 1 400 400 2250 2 700 1100 679 3 800 1900 4 1200 3100 5 1800 4900 6 300 5200 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 10 1000 9000 Tổng 9000

27. 27 Chọn các cụm còn lại Tên Trường Số lượng Cộng dồn Khoảng cách Chọn cụm 1 400 400 2250 2 700 1100 679 3 800 1900 4 1200 3100 2929 5 1800 4900 6 300 5200 5179 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 7429 10 1000 9000 Tổng 9000

28. 28 Tính tổng học sinh của các trường được chọn Tên Trường Số lượng Cộng dồn Khoảng cách Chọn cụm Mẫu 1 400 400 2250 2 700 1100 679 3 800 1900 4 1200 3100 2929 5 1800 4900 6 300 5200 5179 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 7429 10 1000 9000 Tổng 9000 3300 0

29. 29 Tính cỡ mẫu cho các trường ni= (n x Ni)/N Tên Trường Số lượng Cộng dồn Khoảng cách Chọn cụm Mẫu 1 400 400 2250 2 700 1100 679 64 3 800 1900 4 1200 3100 2929 109 5 1800 4900 6 300 5200 5179 27 7 800 6000 8 900 6900 9 1100 8000 7429 100 10 1000 9000 Tổng 9000 3300 300

30. 30 Chọn mẫu nhiều giai đoạn Trong những quần thể rất lớn và rải khắp mẫu có thể được tiến hành theo hai hoặc nhiều giai đoạn Thường là những nghiên cứu dựa trên cộng đồng, trong đó người được phỏng vấn thuộc những làng khác nhau, và những làng này đã được chọn từ những khu vực khác nhau

31. 31 Ví dụ Ví dụ: ĐBSCL có 13 tỉnh, mỗi tỉnh có nhiều huyện, mỗi huyện có nhiều xã… Giai đọan 1: Chọn ngẫu nhiên 3 tỉnh; Giai đọan 2: Chọn ngẫu nhiên 2 huyện từ các tỉnh đã được chọn ở giai đoạn 1 Giai đọan 3: Chọn ngẫu nhiên 2 xã từ các huyện đã được chọn ở giai đoạn 2,… Giai đoạn 4: Chọn ngẫu nhiên 2 ấp từ xã Giai đoạn 5: Chọn ngẫu nhiên 30 cá thể từ mỗi ấp

32. 32 Chọn mẫu không xác xuất Chọn mẫu thuận tiện Đạt được trên cơ sở các cá thể có sẵn khi thu thập số liệu. Ví dụ: Tất cả các bệnh nhân đến khám tại phòng khám hằng ngày. Đây là cách chọn mẫu hay gặp trong nghiên cứu lâm sàng.

33. 33 Chọn mẫu không xác xuất Chọn mẫu chỉ tiêu Là phương pháp đảm bảo rằng một số nhất định các đơn vị mẫu từ các loại khác nhau của quần thể nghiên cứu với các tính đặc trưng sẽ có mặt trong mẫu.

34. 34 Chọn mẫu không xác xuất Chọn mẫu mục đích Nhà nghiên cứu đã xác định trước các nhóm quan trọng để tiến hành thu thập số liệu. Các nhóm khác nhau sẽ có tỷ lệ mẫu khác nhau. Đây là cách hay dùng trong các điều tra thăm dò, phỏng vấn sâu.

35. 35 Các sai số thường gặp trong chọn mẫu  Sự không đáp ứng  Nghiên cứu với người tình nguyện  Sai số do mùa  Sai số do đường xá

36. 36 Sự không đáp ứng  Là hiện tượng các cá thể từ chối tham gia nghiên cứu.  Thường hay gặp trong thử nghiệm lâm sàng  Cách khắc phục: Chuẩn hoá phương pháp thu thập số liệu Giải thích các đối tượng trước khi thu thập số liệu Nếu vằng mặt thì người điều tra phải quay lại gặp cho bằng được. Nếu đối tượng không muốn hợp tác thì phải xem xét lại đối tượng này để tìm ra các đặc điểm khác với những đối tượng tham gia. Có thể chọn thêm đối tượng vào mẫu để thay thế những người không tham gia.

38. 38 Các yếu tố ảnh hưởng đến cỡ mẫu Loại thiết kế nghiên cứu Phương pháp chọn mẫu Độ lớn của tham số được nghiên cứu Mức độ sai lệch tham số mẫu và tham số quần thể Khả năng thực thi

39. 39 Cỡ mẫu cho việc ước tính tỷ lệ trong quần thể 2 2 2/1 )1( d pp Zn −× = −α Cỡ mẫu Tỷ lệ ước đoán Khoảng sai lệch Mức ý nghĩa thống kê Hệ số tin cậy 0,1 0,05 0,05 0,01

40. 40 Giá trị Z Giá trị Z thu được từ bằng cách tra bảng Z Với α = 0,1 ; Z = 1,645 Với α = 0,05; Z = 1,96 Với α = 0,01; Z= 2,58

41. 41 Ví dụ Trưởng phòng y tế huyện muốn xác định tỷ lệ SDD của trẻ dưới 5 tuổi trong huyện hiện tại là bao nhiêu. Giả sử rằng bạn sử dụng kỷ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên, hãy tính cỡ mẫu cần thiết cho cuộc điều tra này. Biết rằng tỷ lệ SDD chung của quốc gia là 30%, độ tin cậy là 95%, khoảng sai lệch 5%.

42. 42 Cách tính cỡ mẫu nghiên cứu đối với ước tính một tỷ lệ trong QT 2 2 2/1 )1( d pp Zn −× = −α Cỡ mẫu Tỷ lệ ước đoán Khoảng sai lệch Mức ý nghĩa thống kê Hệ số tin cậy 0,050,05 1,96 0,3 323

43. VD: Muốn ước lượng tỷ lệ hộ gia đình có người mắc bệnh A, dựa vào tài liệu của một số nghiên cứu trước chúng ta biết tỷ lệ này là 35%. Nếu chúng ta sử dụng độ chính xác là 99% , sai số tuyệt đối là 5% thì cỡ mẫu cần thiết là bao nhiêu?

44. 44 Quần thể hữu hạn P là kích thước của dân số đích và Nhc là cỡ mẫu sau khi đã hiệu chỉnh Với ví dụ trên, dân số trẻ dưới 5 tuổi trong huyện là 1000 thì số trẻ cần cho nghiên cứu? PN PN Nhc + × =

45. 45 Cỡ mẫu trong nghiên cứu đối với giá trị trung bình 2 2 2 2/1 d Zn σ α−= n: là cỡ mẫu nghiên cứu cần có σ: Độ lệch chuẩn quần thể

46. VD: Nhà nghiên cứu muốn ước lượng cân nặng trung bình của trẻ em mới sinh ra trong cộng đồng. Có một báo cáo từ một nghiên cứu khác ở địa bàn tương tự cộng đồng này đã cho biết độ lệch chuẩn là 600gr. Người nghiên cứu cần có một mẫu trong đó độ rộng khoảng tin cậy dao động không quá 60gr với độ tin cậy là 99%. Vậy cỡ mẫu nghiên cứu là bao nhiêu?

47. 47 Hiệu lực thiết kế (Design Effect): D  Sử dụng trong nhiều trường hợp chọn mẫu: mẫu cụm, chọn mẫu nhiều giai đoạn.  Đễ đảm bảo tính chính xác của mẫu, nhà nghiên cứu thường nhân cỡ mẫu với một hệ số gọi là hiệu lực thiết kế (ký hiệu D).  Giá trị của D: 1,5 – 2…Thông thường chọn D = 2.

48. Một nghiên cứu nhằm khảo sát tỷ lệ hút thuốc lá của sinh viên nam tại trường Đại học Tây Đô. Theo một số nghiên cứu khác cho thấy tỷ lệ Hút thuốc lá trong Nam sinh viên của các trường Đại học là 30%. a) Tính cỡ mẫu cho nghiên cứu b) Giả sử số liệu các lớp sinh viên trong trường theo bảng, hãy sử dụng phương pháp chọn mẫu thích hợp chọn ra học sinh (Phương pháp chọn, cách chọn, lớp được chọn, học sinh trong lớp được chọn….)

49. Lớ p D1 D2 D3 D4 D5 D6 D7 Số sv 270 232 278 300 250 130 120 Lớ p D8 ĐD 1 ĐD 2 ĐD 3 ĐD 4 CT D 2 CT D 3 Số sv 67 150 105 76 54 86 67

Tại Sao Điện Thoại Bị Nóng Và Mau Hết Pin Khi Sử Dụng?

Điện thoại bị nóng có nguy hiểm không?

Cài đặt độ sáng màn hình quá cao khiến điện thoại họat đông quá tải

Bật 3G, Wifi liên tục

Cập nhật phiên bản cao nên các phiên cũ không tương thích trên hệ điều hành gây điện thoại bị nóng và nhanh hết pin.

Hoặc có thể do ứng dụng nào đó trong máy của bạn đang bị treo, lỗi ứng dụng cũng là câu trả lwoif cho tại sao điện thoại bị nóng và mau hết pin.

Bạn sử dụng thiết bị trong điều kiện nhiệt độ ngoài trời làm giảm khả năng thoát nhiệt của máy.

Đa số nguyên nhân là do bắt nguồn từ tình trạng quá tải phần cứng của điện thoại, việc vận hành chip đồ họa lâu cũng gây nóng điện thoại.

Mẹo hay khắc phục tình trạng điện thoại bị nóng lên bất thường

Việc đầu tiên bạn có thể làm nếu như không biết tại sao điện thoại bị nóng và mau hết pin đó là hãy tắt nguồn điện thoại và khởi động lại điện thoại. Nó được xem là một cách rất hữu ích giúp máy của bạn có thể giải phóng bộ nhớ RAM.

1. Khóa màn hình, tắt Wifi, 3G

Ngoài cách khởi động lại điện thoại như trên thì bạn có thể khóa màn hình điện thoại, tắt Wife, 3G đang chạy trong vài phút.

2. Cập nhật phần mềm thường xuyên

Bạn nên thường xuyên cập nhật phiên bản mới cho các ứng dụng và hệ điều hành của bạn để tối ưu hệ thống. Việc này có thể giúp cho thiết bị của bạn chạy mượt mà, lâu bị nóng điện thoại và tăng tuổi thọ của máy.

Lưu ý rằng đôi khi máy bạn có nhiều ứng dụng chạy cùng một lúc sẽ làm điện thoại bị nóng lên nhanh chóng. Khi đó bạn cần kiểm tra và tắt các ứng dụng nào đang chạy ngầm trên điện thoại.

3. Tháo ốp lưng tạm thời

Hầu như ai cũng sử dụng ốp lưng điện thoại để làm đẹp, tuy nhiên phải lưu ý rằng một số ốp lưng gây cản trở quá trình tản nhiệt của máy như ốp lưng vải, da hay lông…

Nếu bạn muốn sử dụng máy để chơi game hay xem phim thì nên tháo bỏ ốp lưng tạm thời để máy có thể tản nhiệt tốt nhất.

4. Để màn hình sáng phù hợp

Việc cài đặt màn hình ở mức sáng tối đa cũng là nguyên nhân giải thích cho việc tại sao điện thoại iPhone, Android bị nóng. Vì thế hãy cài đặt độ sáng vừa với tầm mắt của mình để tránh gây ra hiện tượng nóng máy.

Đồng thời bạn không nên vừa sạc vừa dùng thiết bị để hạn chế điện thoại nóng lên, đây là phần lớn nguyên nhân dẫn đến tình trạng điện thoại bị nóng.

Bạn sẽ hoàn toàn có thể làm chủ và bảo quản tốt thiết bị điện thoại của mình tránh bị nóng khi sử dụng sau khi biết được tại sao điện thoại bị nóng và nhanh hết pin, cũng như cách khắc phục chúng.

Nguồn: Tại sao điện thoại bị nóng và nhanh hết pin một cách bất thường khi sử dụng

Vì Sao Phương Tây Vượt Trội ( By Trang Đào )

Câu hỏi này, thật sự mình đã tự hỏi từ rất lâu rồi. Từ khi còn nhỏ, cho đến tận bây giờ, mình vẫn luôn đặt ra một câu hỏi: ví dụ như: Tại sao thu nhập ở Phương Tây lại cao hơn phương Đông? Tại sao cuộc sống của họ lại văn minh hơn, hiện đại hơn, đáng ngưỡng mộ hơn. Mình vẫn chưa thể nào có được một câu trả lời bài bản và rõ ràng, cho đến khi Omega xuất bản ” Vì sao phương Tây vượt trội.” – Trước hết, cứ cảm ơn Omega đã.

Thông tin sách:

Giá : khoảng 470.000 vnd (có thể đắt hơn hoặc rẻ hơn tùy chỗ các bạn mua và mã khuyến mãi giảm giá của các bạn, bên dưới mình có gợi ý cho các bạn một số nơi mua sách online đáng tin cậy cho các bạn,mình có để rõ giá ở bên cạnh link mua hàng, nếu thích thì các bạn có thể đặt online và chờ shiper giao đến, hoặc ra tiệm sách gần nhà để tìm mua nhưng mà mình hong chắc là em này sẽ có mặt ở toàn bộ các cửa hiệu sách trên khắp nước đâu à nghen)

Thể loại : nghiên cứu khoa học

Tác giả : Ian Morris

Năm xuất bản : tháng 7 năm 2019

Loại bìa : bìa cứng

Số trang : 992 trang

Đối tượng đọc

Phù hợp với mọi lứa tuổi, với mọi đối tượng, đặc biệt là các bạn yêu thích khám phá

Tác giả đã đưa ra những lý thuyết rất thú vị, và nghe chừng như rất thuyết phục, sau đó ông lại sử dụng một loạt những bằng chứng để bác bỏ điều đó. Hay ta nhắc đến lý thuyết chốt khóa dài hạn để giải thích cho sự vượt trội của phương Tây. Là do tổ tiên của người phương Tây vượt trội, họ thông minh hơn tổ tiên của người phương Đông, vậy nên, phương Tây do sự di truyền căn nguyên nguồn cội nên đã vượt trội hơn phương Đông? Ian Morris cũng đưa ra một đề xuất rằng chính châu Âu – chứ không phải Trung Hoa – mới là người giữ vai trò thống lĩnh trong thế giới hiện đại. Tại sao lại vậy?

Có hai lý do mà khiến tôi cảm thấy cực kì tò mò và thú vị: Đầu tiên, các bán đảo châu Âu luôn tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các vương quốc nhỏ chống lại những kẻ có mưu đồ chinh phục cũng như có lợi hơn cho sự phân rã chính trị. Nhưng trong khi đó, vùng duyên hải tròn trịa hơn của Trung Hoa lại tạo tiền đề cho các nhà cai trị trung ương chế ngự người đứng đầu các địa phương. Sự thống nhất chính trị từ căn nguyên cho phép các hoàng đế Trung Hoa ở thế kỷ 15 cấm đoán các chuyến viễn du mở rộng thế giới cũng như việc thám hiểm thế giới. Như vậy, vị trí địa lý là một phần không thể thiếu trong việc thúc đẩy việc phương Tây phát triển mạnh hơn phương Đông đúng không? Đó là còn chưa kể, tác giả đưa ra việc, ở vùng đất phía Tây, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho các loại động vật chăn thả hay các hạt giống đa dạng và nhiều chủng loại hơn. Đó cũng là một điều kiện cực kì lớn cho sự phát triển của nhân loại.

Dựa trên những căn nguyên và cơ sở trên, tác giả đã chia tác phẩm ra làm 3 phần:

Phần 1: Ông đưa những cái nhìn nguyên thủy trước thời Đông và Tây, (thật sự tôi cực kì ngạc nhiên, khi Trái Đất của chúng ta đã có một lịch sử cổ xưa và lâu dài đến vậy, đồng thời cũng bái lạy các nhà khảo cổ học, họ là người tìm lại nguồn cội cho loài người.) Rồi phương Đông là gì, phương Tây là gì? Và qua phần này, tác giả đồng thời cũng bác bỏ luôn cả lý thuyết chốt khóa dài hạn. Cũng chẳng phải tổ tiên của anh hơn hay tổ tiên của tôi hơn, chúng ta cùng bắt đầu từ cùng một loài cả.

Phần 2: Tác giả kể về những câu chuyện ở phương Đông và phương Tây một cách cụ thể, đồng thời liên tục đưa ra những câu hỏi hay những lời giải thích để trả lời cho những tương đồng hay khác biệt giữa Đông và Tây như thế nào.

Phần 3: Tác giả đưa ra kết luận. Phương Tây thống lĩnh thế giới do vị trí địa lý. Sinh vật học cho chúng ta biết tại sao con người thúc đẩy phát triển xã hội đi lên, xã hội học cho chúng ta biết họ đã làm điều này như thế nào, và địa lý cho chúng ta biết lý do tại sao lại là phương Tây mà không phải là một vùng nào khác.

Những nguyên nhân về sự phát triển của Phương Tây, có cả dài hạn, có cả ngắn hạn, nằm trong tác động qua lại chuyển đổi liên tục của vị trí địa lý và phát triển xã hội. Nhưng sự vượt trội của phương Tây không bị chốt khóa và cũng không ngẫu nhiên, sẽ dễ hiểu hơn nếu gọi nó là khả năng được chọn, kết quả rất có thể xảy ra thông qua tiến trình lịch sử.

Tại sao nên đọc…

Đây là một cuốn sách khoa học tự nhiên rất đáng để đọc vởi lượng kiến thức và sự bổ ích mà nó mang lại, rất phù hợp cho những bạn thích khám phá, tìm hiểu về kinh tế, về thế giới

Đánh giá của độc giả:

Tuy nhiên, cuốn sách cũng chưa phải là hoàn hảo, dĩ nhiên, cũng có những luận điểm mà bản thân mình cảm thấy tác giả giải thích còn chưa rõ ràng lắm, và mình muốn đào sâu hơn nữa.

Và thêm một điều nữa, mà mình cực kì thích ở quan điểm của tác giả, Ian Morris vẫn luôn khẳng định rằng lịch sử không kết thúc với sự thống lĩnh của phương Tây và ông đã tiến xa hơn khi đặt một câu hỏi lớn cho chúng ta, câu hỏi cũng không hề nằm ở việc phương Tây có tiếp tục dẫn đầu nữa hay không, mà là: Liệu nhân loại, loài người có thể phát kiến được dạng thức sống mới nữa hay không trước khi chúng ta gục ngã bởi thiên nhiên. Mà việc thiên nhiên thay đổi, đã từng có “tiền án tiền sự” trong lịch sử và chính bản thân chúng ta cũng đang cảm nhận được sự biến đổi khí hậu và vấn đề môi trường đã báo động đến mức thế nào. Liệu một cơn đại hồng thủy hay một kỷ băng hà mới sắp và sẽ xảy ra, lúc đó con người đã kịp “lớn” hơn bây giờ hay chưa

Nơi mua sách:

546 views