Top 10 # Tim Hieu Ve Dangcongsan Com Vn Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 3/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Bai Thi Tìm Hieu An Toan Giao Thong Thanh Bai Thi Tim Hieu Pl Ve Atgt2013 Thanh 2 Doc

BÀI THI TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ “AN TOÀN GIAO THÔNG” 2013

Họ và tên: Thân Thị Thanh sn: 1980

Câu 3 : Kể từ ngày 1/7/2009, Luật Giao thông đường bộ sửa đổi, bổ sung sẽ có hiệu lực. Luật này sẽ thay thế cho Luật Giao thông đường bộ năm 2001, theo đó một số điểm mà ng ười tham gia giao thông cần chú ý nh ư sau:

Không bia r ượu khi lái ô tô

Trẻ em trên 6 tuổi phải đội mũ bảo hiểm

Theo quy định trước đây, trẻ em dưới 14 tuổi không bị bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông. Tuy nhiên, trong thời gian qua, rất nhiều ý kiến cho rằng, quy định này là không hợp lý bởi tai nạn giao thông sẽ không trừ một ai.

Theo đó, sẽ phạt tiền từ 100.000 đến 200.000 đồng với người ngồi trên xe máy, xe gắn máy 2 bánh, xe đạp máy không đội mũ bảo hiểm hoặc không cài quai đúng quy cách (trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 6 tuổi).

Ng ười điều khiển xe mô tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở một người. Trường hợp đặc biệt sẽ được chở tối đa 2 người là: Chở người bệnh đi cấp cứu; Áp giải người phạm tội hoặc chở trẻ em dưới 14 tuổi.

Luật cũng quy định, đối với người điều khiển xe đạp khi tham gia giao thông chỉ được chở tối đa hai người, trong đó ít nhất có một trẻ em dưới 7 tuổi.

Không điện thoại, không nhạc, không ma tuý

Cấm sử dụng thiết bị âm thanh. Nh ư vậy, hành vi vừa điều khiển xe máy, vừa nghe nhạc cũng sẽ bị phạt.

Trong Luật sửa đổi, mức xử phạt vi phạm hành chính từ 80.000 – 100.000đồng và từ 40.000- 60.000 đồng đối với ôtô, môtô, xe gắn máy chuyển hướng không nhường đường cho người đi bộ, xe lăn của người khuyết tật.

Những ng ười điều khiển xe gắn máy, mà trong cơ thể có chất ma tu ý sẽ bị phạt từ 1-3 triệu đồng. Nếu người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dụng và ôtô mà trong c ơ thể có chất ma tu ý sẽ bị phạt từ 4 – 6 triệu đồng.

1. Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

2. Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe c ơ giới, xe máy chuyên dùng đi trên làn đường bên trái.

3. Ph ương tiện tham gia giao thông đường bộ di chuyển với tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Điều 13 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định: Trên đường có nhiều làn đường cho xe đi cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người điều khiển phương tiện phải cho xe đi trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 44 Nghị định số 71/2012/NĐ-CP ngày 19/9/2012 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 34/2010/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, hành vi đi sai làn đường khi rẽ của bạn bị phạt từ 100.000 đến 200.000 đồng.

Câu 6 . Luật Giao thông đường bộ năm 2008 về vượt xe như thế nào ? Ng ười điều kiển xe ô tô, xe mô tô, xe gắn máy vi phạm về vượt xe th ì xử phạt nh ư thế nào? Nêu h ình thức xử phạt chính và hình thức xử phạt bổ sung.

Ðiều 14 trong Luật Giao thông đường bộ Việt Nam quy định về “Vượt xe”:

1. Xe xin v ượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc c òi; trong đô thị và khu đông dân cư từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.

2. Xe xin v ượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đ ã tránh về bên phải.

3. Khi có xe xin v ượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đ ã v ượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.

4. Khi v ượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây th ì được phép vượt bên phải:

a) Khi xe phía tr ước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái;

b) Khi xe điện đang chạy giữa đường;

c) Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể v ượt bên trái được.

5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) N ơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc v ượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.

Hình thức xử phạt hành chính và xử phạt bổ sung.

Phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Tránh xe, v ượt xe không đúng quy định ; không nhường đường cho xe ngược chiều.

Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe vi phạm một trong các hành vi sau đây:

V ượt bên phải trong các trường hợp không được phép.

Điều 8. Các hành vi bị cấm.

1. Phá hoại công trình giao thông đường thuỷ nội địa; tạo vật chướng ngại gây cản trở giao thông đường thuỷ nội địa.

2. Mở cảng, bến thuỷ nội địa trái phép; đón, trả người hoặc xếp, dỡ hàng hoá không đúng nơi quy định.

3. Xây dựng trái phép nhà, lều quán hoặc các công trình khác trên đường thuỷ nội địa và phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường thuỷ nội địa.

4. Đổ đất, đá, cát, sỏi hoặc chất thải khác, khai thác trái phép khoáng sản trong phạm vi luồng và hành lang bảo vệ luồng; đặt cố định ngư cụ, phương tiện khai thác, nuôi trồng thuỷ sản trên luồng.

5. Đưa phương tiện không đủ điều kiện hoạt động theo quy định tại Điều 24 của Luật này tham gia giao thông đường thuỷ nội địa; sử dụng phương tiện không đúng công dụng hoặc không đúng vùng hoạt động theo giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi tr ường của cơ quan đăng kiểm.

6. Bố trí thuyền viên không đủ định biên theo quy định khi đưa phương tiện vào hoạt động; thuyền viên, ng ười lái phương tiện làm việc trên phương tiện không có bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc bằng, chứng chỉ chuyên môn không phù hợp.

7. Chở hàng hoá độc hại, dễ cháy, dễ nổ, động vật lớn chung với hành khách; chở quá sức chở ng ười của phương tiện hoặc quá vạch dấu mớn nước an toàn.

8. Làm việc trên ph ương tiện khi trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

10. Vi phạm báo hiệu hạn chế tạo sóng hoặc các báo hiệu cấm khác.

11. Tổ chức đua hoặc tham gia đua trái phép phương tiện trên đường thuỷ nội địa; lạng lách gây nguy hiểm cho phương tiện khác.

12. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ; thực hiện hoặc cho phép thực hiện hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa.

13. Các hành vi khác vi phạm pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa”.

1. Hành khách có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu được vận chuyển bằng đúng loại phương tiện, đúng giá trị loại vé, từ cảng, bến nơi đi đến cảng, bến nơi đến theo vé đã mua

b) Được miễn cước phí hành lý mang theo với khối l ượng theo quy định của pháp luật;

2. Hành khách có các nghĩa vụ sau đây:

a) Mua vé hành khách và trả c ước phí vận tải hành l ý mang theo quá mức quy định; nếu chưa mua vé và ch ưa trả đủ cước phí vận tải hành l ý mang theo quá mức thì phải mua vé, trả đủ cước phí và nộp tiền phạt;

b) Khai đúng tên, địa chỉ của mình và trẻ em đi kèm khi ng ười kinh doanh vận tải lập danh sách hành khách;

d) Không mang theo hành lý thuộc loại hàng hoá mà pháp luật cấm l ưu thông, cấm vận tải chung với hành khách.

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 20.000 đồng đến 50.000 đồng đối với hành vi không chấp hành nội quy an toàn trên ph ương tiện hoặc sự hướng dẫn của thuyền trưởng, người lái phương tiện.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:

a) Mang hành lý thuộc loại hàng hóa mà pháp luật cấm vận tải chung với hành khách;

b) Gây mất trật tự, an toàn trên ph ương tiện.

3. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu hàng hóa đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.

Theo Điều 7 – Luật Giao thông đường thuỷ nội địa ngày 15/6/2004, khi xảy ra tai nạn trên đường thuỷ nội địa các tổ chức, cá nhân tại khu vực xảy ra tai nạn phải có trách nhiệm như sau:

Vi phạm quy định về trách nhiệm khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ50.000 đồng đến 100.000 đồng đối với hành vi không báo kịp thời cho c ơ quan Công an hoặc Ủy ban nhân dân địa phương nơi gần nhất khi xảy ra tai nạn giao thông đường thủy nội địa.

2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian triệu tập của cơ quan nhà n ước có thẩm quyền.

3. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

4. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Trốn tránh nghĩa vụ tìm kiếm, cứu nạn khi có điều kiện thực hiện;

b) Gây mất trật tự, cản trở việc tìm kiếm, cứu nạn hoặc xử lý tai nạn;

c) Lợi dụng tai nạn xảy ra để xâm phạm, chiếm đoạt tài sản, ph ương tiện bị nạn.

5. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng 7.000.000 đồng đối với hành vi gây tai nạn mà bỏ trốn.

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

T ước quyền sử dụng bằng, chứng chỉchuyên môn từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 5 Điều này.

Năm 2013 được Chính phủ chọn tiếp tục là Năm An toàn giao thông. Đây là quyết định hợp lý nhằm tạo những chuyển biến mang tính căn cơ và toàn diện h ơn, sau những thành công quan trọng của Năm An toàn giao thông 2012. Tuy nhiên, để Năm An toàn giao thông 2013 đạt kết quả tích cực hơn nữa, các ngành các cấp cần quan tâm một số vấn đề sau:

*Giải pháp

Từ thực tế trên, Ban ATGT tỉnh đã đề ra 5 giải pháp chủ yếu để khắc phục những tồn tại, hạn chế và nâng hiệu quả bảo công tác bảo đảm trật tự ATGT trên toàn địa bàn.

Thứ nhất, xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí th ư TƯ về tăng cường sự l ãnh đạo của Đảng đối với công tác đảm bảo trật tự ATGT.

Thứ hai , phát động phong trào thi đua nâng cao ý thức trách nhiệm của người thực thi công vụ trong lĩnh vực bảo đảm trật tự ATGT.

Thứ ba , nâng cao quản lý Nhà n ước trong lĩnh vực bảo đảm trật tự ATGT (tăng cường cưỡng chế xử l ý vi phạm pháp luật ATGT, giám sát công tác đào tạo, sát hạch, cấp GPLX, đăng kiểm phương tiện…).

Thứ t ư , đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự ATGT (đa dạng hoá sản phẩm truyền thống, tuyên truyền sâu rộng đến cơ sở, x ã, thôn; phát huy hiệu quả truyền thông qua hệ thống thông tin xuyên suốt từ tỉnh đến các địa phương, hệ thống đài truyền thanh xã, ph ường, thị trấn; các cơ quan, đơn vị, trường học, địa phương được thông báo có công dân thuộc quyền quản l ý vi phạm phải tiến hành kiểm điểm và có báo cáo lại với c ơ quan thông báo…).

Thứ năm , tăng cường quản lý, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, xử lý những điểm mất ATGT; tập trung giải toả hành lang ATGT trên các tuyến đường tỉnh, với việc giao Chủ tịch UBND cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức cưỡng chế quyết định xử phạt hành chính vi phạm hành lang ATGT đường bộ.

Tìm Hiểu Pháp Luật Về Bảo Hiểm Xã Hội Tim Hieu Phap Luat Ve Bhxh Doc

I. MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CUỘC THI: “TÌM HIỂU PHÁP LUẬT VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI”.

Luật Bảo hiểm xã hội (viết tắt là BHXH) được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội khoá XI. Đây là một đạo luật quan trọng được Đảng, Nhà nước và người lao động hết sức quan tâm. Việc ban hành Luật BHXH đã tạo cơ sở pháp lý cho việc nâng cao hiệu quả việc thực thi chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội ở nước ta.

Tuy vậy, trong quá trình thi hành Luật BHXH cho thấy vẫn còn nhiều bất cập, đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tuy đã được mở rộng nhưng số người tham gia chưa nhiều, nhất là số lao động làm việc ở khu vực ngoài quốc doanh, tình trạng trốn tránh nghĩa vụ đóng BHXH của các doanh nghiệp hoặc chiếm dụng, nợ đọng tiền đóng bảo hiểm xã hội còn xảy ra khá phổ biến. Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động chưa đầy đủ về quyền lợi và trách nhiệm trong việc thực hiện bảo hiểm xã hội ; công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội chưa được coi trọng…

Chính vì vậy, nhằm tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo hiểm xã hội cho toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất là người sử dụng lao động và người lao động trong các doanh nghiệp; qua đó giúp mọi công dân nâng cao nhận thức và chấp hành tốt quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội. UBND tỉnh Quảng Ngãi đã Ban hành quyết định số 1197/QĐ-UBND ngày 07/8/2012 thành lập Ban tổ chức cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật về BHXH” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, đồng thời Ban hành kế hoạch phát động cuộc thi trên quy mô toàn tỉnh.

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CUỘC THI:

– Nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội cho toàn thể cán bộ, công chức và nhân dân trên địa bàn tỉnh, nhất là người sử dụng lao động và người lao động trong các cơ quan, đơn vị, trường học, bệnh viện, doanh nghiệp; qua đó giúp mọi công dân nâng cao nhận thức và chấp hành tốt quy định pháp luật về bảo hiểm xã hội.

– Yêu cầu toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đang sinh sống, công tác và học tập trên địa bàn tỉnh tham gia dự thi.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:

1. Về tổ chức cuộc thi:

Cuộc thi được tổ chức trên quy mô toàn tỉnh, các ngành, các cấp có trách nhiệm phối hợp triển khai tổ chức cuộc thi theo sự chỉ đạo của Ban tổ chức cuộc thi.

Sở Tư pháp là cơ quan thường trực chịu trách nhiệm tham mưu, tổ chức cuộc thi; chịu trách nhiệm về nội dung, hình thức và tiến độ tổ chức cuộc thi, báo cáo kết quả cuộc thi cho Chủ tịch UBND tỉnh.

2. Thể lệ cuộc thi “Tìm hiểu pháp luật về bảo hiểm xã hội”

2.1. Đối tượng dự thi:

Tất cả cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và nhân dân đang sinh sống, công tác và học tập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Thành viên Ban Tổ chức, Ban giám khảo, Tổ thư ký, cán bộ, công chức Sở Tư pháp (kể cả chồng hoặc vợ, con của các thành viên này) không được tham gia dự thi.

2.2. Hình thức dự thi:

– Không chấp nhận bài dự thi sao chép dưới mọi hình thức.

– Bài dự thi trả lời các câu hỏi theo thứ tự, phải đánh số trang và đóng thành tập, không phải chép lại câu hỏi.

– Bài dự thi phải ghi rõ tên, tuổi, dân tộc, địa chỉ liên lạc, số điện thoại (nếu có) tại trang đầu tiên.

Để trả lời tốt các câu hỏi cuộc thi, người dự thi cần nghiên cứu vận dụng những văn bản sau:

– Luật Bảo hiểm xã hội 2006

– Nghị định số 152 /2006/NĐ-CP ngày 22/1 2 /2006 của Chính phủ h ướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc

– Nghị định số 190 /2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của Chính phủ h ướng dẫn một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện

– Thông tư 02/2008/TT-BLĐTBXH ngày 31/01/2008 của Bộ Lao động, TB&XH hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 190/2007/NĐ-CP ngày 28/12/2007 của Chính phủ hướng dẫn một số Điều của Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội tự nguyện

– Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH ngày 23/9/2008 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội sửa đổi, bổ sung Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH hướng dẫn Nghị định 152/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc.

– Quyết định 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 của Tổng giám đốc BHXH Việt Nam b an hành quy định về quản lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế bắt buộc.

2.4. Thời gian tổ chức cuộc thi:

– Thời gian nhận bài thi: Từ ngày phát động đến hết ngày 15/11/2012.

– Thời gian chấm bài và xếp giải: Từ ngày 16/11/2012 đến ngày 10/12/2012.

– Thời gian tổng kết và trao giải: Dự kiến ngày 15/12/2012.

2.5. Cơ cấu giải và mức thưởng:

a. Giải cá nhân:

– 01 giải nhất x 750.000 đồng/giải = 750.000 đồng

– 02 giải nhì x 500.000 đồng/giải = 1.000.000 đồng

– 03 giải ba x 400.000 đồng/giải = 1.200.000 đồng

– 20 giải khuyến khích x 250.000 đồng/giải = 5.000.000 đồng

b. Giải tập thể:

– 10 giải khuyến khích x 500.000 đồng/giải = 5.000.000 đồng

* Ngoài giải thưởng của Ban Tổ chức, cá nhân hoặc tập thể đạt giải còn được Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ngãi tặng một phần quà trị giá 50% mức giải thưởng của Ban Tổ chức.

– Ban Tổ chức cuộc thi xem xét tặng giấy khen cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong cuộc thi (03 tập thể, 03 cá nhân) = 2.880.000 đồng.

03 cá nhân x 320.000đ = 960.000đ

03 tập thể x 640.000đ = 1.920.000đ

02 cá nhân x 1.050.000đ = 2.100.000đ

02 tập thể x 2.100.000đ = 4.200.000đ

II. GỢI Ý MỘT SỐ NỘI DUNG LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG CUỘC THI

1. Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) được Quốc hội ban hành ngày, tháng, năm nào, bao gồm mấy chương, mấy điều?

Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Luật BHXH có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2007.

2. Các chế độ BHXH, đối tượng áp dụng các chế độ đó như thế nào?

Điều 4 Luật BHXH. Các chế độ bảo hiểm xã hội

1. Bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây:

c) Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

2. Bảo hiểm xã hội tự nguyện bao gồm các chế độ sau đây:

3. Bảo hiểm thất nghiệp bao gồm các chế độ sau đây:

a) Trợ cấp thất nghiệp;

b) Hỗ trợ học nghề;

c) Hỗ trợ tìm việc làm.

Điều 2 Luật BHXH. Đối tượng áp dụng

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

b) Cán bộ, công chức, viên chức;

c) Công nhân quốc phòng, công nhân công an;

d) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân;

đ) Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn;

e) Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

2. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động.

3. Người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc mà các hợp đồng này không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ đủ mười hai tháng đến ba mươi sáu tháng với người sử dụng lao động quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp là người sử dụng lao động quy định tại khoản 2 Điều này có sử dụng từ mười lao động trở lên.

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau đây gọi chung là người lao động.

3. Quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động trong việc tham gia BHXH.

Người lao động có các quyền sau đây:

2. Nhận sổ bảo hiểm xã hội khi không còn làm việc;

b) Nghỉ việc hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng;

c) Đang hưởng trợ cấp thất nghiệp;

7. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;

8. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

1. Người lao động có các trách nhiệm sau đây:

a) Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này;

b) Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội;

c) Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội theo đúng quy định;

d) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp còn có các trách nhiệm sau đây:

a) Đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

b) Thông báo hằng tháng với tổ chức bảo hiểm xã hội về việc tìm kiếm việc làm trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Nhận việc làm hoặc tham gia khoá học nghề phù hợp khi tổ chức bảo hiểm xã hội giới thiệu.

Người sử dụng lao động có các quyền sau đây:

1. Từ chối thực hiện những yêu cầu không đúng quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

2. Khiếu nại, tố cáo về bảo hiểm xã hội;

3. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

1. Người sử dụng lao động có các trách nhiệm sau đây:

c) Trả sổ bảo hiểm xã hội cho người lao động khi người đó không còn làm việc;

đ) Trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người lao động;

i) Các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.

2. Ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này, hằng tháng người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều 102 và trích từ tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 102 của Luật này để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp .

4. Sau khi nghỉ thai sản, ốm đau theo quy định, người lao động còn được hưởng những chế độ gì?

Điều 26 Luật BHXH. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau khi ốm đau

1. Người lao động sau thời gian hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại Điều 23 của Luật này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm.

2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

1. Lao động nữ sau thời gian hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 30, khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 31 của Luật này mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày trong một năm.

2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

5. Điều kiện để được hưởng chế độ tai nạn lao động, chế độ bệnh nghề nghiệp? Việc nghỉ dưỡng sức được quy định như thế nào?

Người lao động được hưởng chế độ tai nạn lao động khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc;

b) Ngoài nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc khi thực hiện công việc theo yêu cầu của người sử dụng lao động;

c) Trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý;

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị tai nạn quy định tại khoản 1 Điều này.

Người lao động được hưởng chế độ bệnh nghề nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

2. Suy giảm khả năng lao động từ 5% trở lên do bị bệnh quy định tại khoản 1 Điều này.

1. Người lao động sau khi điều trị ổn định thương tật do tai nạn lao động hoặc bệnh tật do bệnh nghề nghiệp mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ từ năm ngày đến mười ngày.

2. Mức hưởng một ngày bằng 25% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại gia đình; bằng 40% mức lương tối thiểu chung nếu nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ tại cơ sở tập trung.

6. Điều kiện hưởng Bảo hiểm thất nghiệp?

Điều 81 Luật BHXH. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Người thất nghiệp được hưởng bảo hiểm thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp đủ mười hai tháng trở lên trong thời gian hai mươi bốn tháng trước khi thất nghiệp;

2. Đã đăng ký thất nghiệp với tổ chức bảo hiểm xã hội;

3. Chưa tìm được việc làm sau mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký thất nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều này.

7. Việc tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hằng tháng?

Người lao động đang hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bị tạm dừng hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

1. Chấp hành hình phạt tù nhưng không được hưởng án treo;

2. Xuất cảnh trái phép;

3. Bị Toà án tuyên bố là mất tích.

8. Người hiện đang làm công việc tự do và muốn tham gia đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thì phải làm những thủ tục như thế nào?

– Đối tượng áp dụng BHXH tự nguyện được quy định chi tiết tại Thông tư số 02/2008/TT-BLĐTBXH ngày 31/01/2008 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

9. Anh Nguyễn Văn A sau khi thử việc 01 tháng thì được Công ty C ký hợp đồng lao động với thời hạn 3 tháng. Kết thúc thời hạn trên, Công ty C lại ký tiếp với anh một hợp đồng khác với thời hạn 3 tháng và không đóng BHXH cho anh A. Khi anh A yêu cầu công ty đóng BHXH cho mình thì lãnh đạo Công ty giải thích đó là hợp đồng thời vụ nên không phải đóng BHXH. Theo bạn, hành vi của Công ty C là có đúng quy định của pháp luật hay không, hướng giải quyết như thế nào?

– Tại Điều 2 Luật BHXH quy định:

1. Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc là công dân Việt Nam, bao gồm:

a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ ba tháng trở lên;

– Nêu mục đích, ý nghĩa của việc tham gia BHXH

– Những tồn tại vướng mắc trong việc thực hiện Luật BHXH hiện nay

– Các giải pháp nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động.

Tài liệu được đăng tải trên Trang thông tin điện tử Sở Tư pháp: stp.quangngai.gov.vn

Tailieu.vn: Sách Tim Hieu Dat Hau Giang Va Lich Su Dat An Giang

“Tìm hiểu đất Hậu Giang và Lịch sử đất An Giang” là tác phẩm của Sơn Nam vừa do NXB Trẻ tái bản. Đây là hai công trình biên khảo của nhà Nam bộ học Sơn Nam in lần đầu vào những năm 1959 và 1998, do NXB Phù Sa và NXB Tổng hợp An Giang ấn hành.

Hậu Giang là vùng đất mới trải dài hơn chục tỉnh, thành phố của vùng Tây Nam bộ. Đây là một nơi hội tụ đủ các yếu tố văn minh sông nước, văn hóa miệt vườn, và là một trong những vựa lúa lớn nhất cả nước. Đây cũng là nơi cộng cư của các dân tộc anh em: Kinh, Hoa, Khmer, Chăm cùng chung lưng đấu cật phá rừng lập ấp, đắp lộ xây cầu, mở mang ruộng vườn, khai thông kinh rạch, tạo nên những trục giao thông thủy bộ vô cùng phong phú, nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của mình.

“Tìm hiểu đất Hậu Giang” là công trình biên khảo có giá trị của Sơn Nam về các vùng đất phía Nam của Tổ quốc. Công trình đề cập đến vị trí địa lý, bối cảnh lịch sử, đặc điểm văn hóa, sinh hoạt… của con người ở vùng đất Hậu Giang. Qua tác phẩm, người đọc thấy rất rõ về dấu ấn của vùng đất Nam bộ. Đặc biệt, Sơn Nam có cái nhìn rất tinh tế. Mỗi khi biên khảo đến vùng đất nào, ông đều có những nhận xét, đánh giá hết sức sâu sắc, gợi lên cho người đọc một bức tranh toàn cảnh về các sinh hoạt của con người thuở xưa: “(…) Chợ Ngã Bảy trở thành huyện lỵ, khách thương hồ từ bảy ngả kinh xáng gặp nhau, un đúc nên điệu hò Ngã Bảy khá độc đáo. Chợ Ngã Năm sung túc hơn nhiều huyện lỵ, có thể nói là phồn thịnh hơn tỉnh lỵ Hà Tiên. Nhà vựa cá, trại cưa, trại xuồng, trại hòm, chành lúa, nhà máy xay… mọc lên nhanh chóng. Lại còn tiệm hút á phiện, sòng bạc công khai, trường đá gà, đá cá lia thia thu hút những khách mộ điệu từ Tiền Giang xuống. Từng đoàn người di chuyển theo mùa, đi gặt lúa mướn từ Cần Thơ, Long Xuyên, Sóc Trăng đến đây hội ngộ. Đến quá nửa khuya, các quán ăn vẫn mở cửa. Buổi sáng, lúc nhóm chợ, xuồng ghe tấp nập đến đỗi chúng ta có thể đi một vòng tròn qua năm con kinh xáng, bằng cách bước chuyển từ xuồng này sang ghe kia, đậu sát bên… Xuồng câu tôm, ghe lườn, ghe cà vom, ghe chài lón, tam bản kiểu Cần Thơ… chen nhau trên dòng nước mặn trong khi tàu đò, tàu dòng ghe xúp lê inh ỏi cố vạch một lối thoát”. (sđd. Tr.121-122).

Ở phần “Lịch sử đất An Giang” này, Sơn Nam tập trung nghiên cứu các khía cạnh: Từ các tỉnh, đạo Tứ Ân hiếu nghĩa, thành lập làng An Định ở Ba Chúc; Tác động đầu tiên của thực dân Pháp… Ở mỗi phần, ông thuyết phục người đọc bằng các số liệu phong phú và các tư liệu chính xác. Qua đó cho ta thấy, ông là người làm việc nghiêm túc, cẩn trọng, kết hợp tốt khâu tư liệu và khảo sát thực tế. Trong mỗi phong trào, mỗi sự kiện… ông đều có cái nhìn đầy chân xác, đánh giá đúng tình hình đang diễn ra, tìm hiểu rõ nguyên nhân của các sự kiện, hay kết quả. Ví như viết về sự phát triển của vùng đất An Giang thì ông cho rằng nhờ sự lãnh đạo của Đảng và sức mạnh tổng hợp cả nước. Ngoài ra, ông còn cho người đọc thấy được du lịch là một thế mạnh của vùng đất An Giang. Quả là tài tình, khi ông nói điều này cách đây hơn nửa thế kỷ: “Trong tình hình phức tạp, thời thực dân cũ rồi thực dân mới, người An Giang đã đứng vững, chịu hy sinh khá lớn. Vai trò lãnh đạo của Đảng với sức mạnh tổng hợp cả nước quả là quyết định, đáng kể nhất là uy tín của Bác Hồ, của Bác Tôn mà người An Giang tự hào. Đường lối Đảng khá linh động, uốn nắn kịp thời, đoàn kết được người dân tộc Khmer, người Chăm, người Việt từ Campuchia trở về (…) Một thế mạnh của An Giang đang được phát huy: Ngành du lịch. Khu di tích Óc Eo mang tầm quan trọng trong lịch sử Đông Nam châu Á, lễ hội Bà chúa Xứ, lễ hội chùa Tây An, đền thờ Trần Văn Thành, đồi Tức Dụp, khu trưng bày tội ác Ba Chúc đã hấp dẫn người đồng bằng, cả Nam bộ, và khách nước ngoài…”. (sđd. Tr.377-378).

Đây là hai công trình có giá trị dành cho những người muốn tìm hiểu về Hậu Giang, An Giang nói riêng, Nam bộ nói chung, và đây là cuốn sách không thể thiếu đối với những người yêu quý ngòi bút Sơn Nam.

Triệt Tiêu Mỡ Bụng* Fresh.com.vn

“Ăn sạch” với 45 thực đơn giảm cân sau đây cùng các thực phẩm tốt cho sức khỏe, được chế biến đơn giản, có lợi cho vóc dáng của bạn.

Không quá cầu kỳ và tỉ mỉ chế biến, nhưng tất cả những gì bạn cần là nguồn thực phẩm sạch và cân đối các dưỡng chất để có 1 bữa ăn ngon, lành mạnh. Vậy,

Eat Clean là gì?

“Eat clean” là chế độ ăn sạch, chọn thực phẩm sạch hữu cơ hoặc các thực phẩm tự nhiên để chế biến món ăn. Đồng thời hạn chế đồ ăn sẵn, đồ hộp, dầu mỡ, tinh bột xấu.

Dù đã có thực đơn giảm cân với yến mạch và rất nhiều kiến thức hữu ích như 12 thực phẩm tăng cơ giảm mỡ trên Fresh hay hướng dẫn làm nước detox giảm mỡ bụng,… bạn nên xem.

thì,

Hôm nay lại tình cờ gặp được một dãy dài các thực đơn giảm mỡ bụng tăng cơ khiến việc đa dạng hóa bữa ăn trở nên đơn giản hơn rất nhiều. Cũng đang loay hoay trong con đường cải thiện các bữa ăn sạch hơn, tốt cho sức khỏe nên đây quả là một danh sách rất tuyệt. Xin chia sẻ cùng cả nhà.

Việc tính calo các thực phẩm khi ăn eat clean sẽ giúp bạn kiểm soát chặt chẽ chế độ ăn của mình. Bảng calo cụ thể của 1 số loại hoa quả phổ biến Việt Nam ở cuối bài nha cả nhà. (nguồn ảnh Lifehub)

Trước hết, chúng ta cần đi tìm hiểu 1 số khái niệm nha:

## Cơ chế giảm mỡ

Số Kcal ra phải lớn hơn số kcal nạp vào cơ thể.

## Các bước để xây dựng 1 thực đơn

Tính BMR (Basal metabolic rate) và TDEE (Total Daily Energy Expenditure)

Ăn để giảm mỡ thì trừ đi 250 – 500 kcal của TDEE (tăng cân thì chỉ cần ăn nhiều hơn mức TDEE)

## Tính TDEE (Total Daily Energy Expenditure) Kiểu người:

Nhóm 1. Ít hoặc không vận động: BMR x 1.2

Nhóm 2. Vận động nhẹ: 1-3 lần/1 tuần: BMR x 1.375

Nhóm 3. Vận động vừa phải: 3-5 lần/ 1 tuần:  BMR x 1.55

Nhóm 4. Vận động nhiều: 6-7 lần/1 tuần: BMR x 1.725

Nhóm 5. Vận động nặng: Trên 7 lần 1 tuần: BMR x 1.9

# Muốn tăng cân: Cung cấp cho cơ thể nhiều hơn lượng calo cần thiết

# Muốn giảm cân: Giảm lượng calo cần tiêu thụ hàng ngày xuống và đừng quên kết hợp với luyện tập để giảm mỡ hiệu quả hơn.

## Cách tính Macro cho bữa ăn

C:P:F thường được tính là 5:3:2 và 4:4:2 là số tinh bột, đạm, béo ăn vào mỗi ngày (C-carb; P- protein; F – Fat)

Gợi ý 45 thực đơn giảm cân khoa học

Ngoài ra, bạn có thể tự làm bữa tối với hướng dẫn làm 3 món salad giảm cân từ rau củ quả rất đơn giản, ngon miệng và cực healthy

Cơm gạo lứt + ức gà + nấm, củ cải trắng, lạc rang, vừng rang, dầu oliu

Một bữa ăn này có: cơm lứt trắng ngà, ức gà, ngô ngọt (nên chọn ngô ngọt non-gmo nha hoặc ngô nếp ta cũng rất ngon. – Ức gà cắt miếng vừa ăn

Các thực phẩm hôm nay có: cơm gạo trắng – ức gà (xào không dầu cùng các loại nấm tuỳ chọn, nấm sẽ ra nước nên mình không cho dầu ăn nữa) – 1 trứng luộc, Rau tùy chọn theo mùa

Tinh bột của hôm nay chính là khoai lang luộc, cùng ức gà, nấm các loại tùy cách mix cho dễ ăn nha.

Cơm gạo lứt, ức gà băm nhỏ, Dầu nấu ăn là dầu hào, dầu oliu – Nấm hương, mộc nhĩ, ngô bao tử

Một bữa ăn giảm cân chưa bao giờ dễ làm đến thế: cơm gạo lứt, đậu luộc – củ cải trắng luộc

Ức gà viên – xay nhuyễn thịt ức gà nêm gia vị muối, tiêu và viên thành các viên nhỏ cho vào hấp.

Nên hấp vừa chín tới để tránh thịt bị khô ăn sẽ không ngon và dễ chán nha. Chấm sốt tự làm hoặc tương ớt

Ức gà băm nhỏ, Măng tươi đã luộc chín, Ớt chuông

– Mộc nhĩ, Hành tây, dầu ô liu, nước tương maggi – Tiêu, muối, tỏi, bột tỏi, hành khô, ớt bột. Tinh Bột là cơm gạo lứt đỏ

Cơm gạo lứt, ức gà, ngô ngọt – súp lơ, 3-4 hạt lạc đã rang

Cơm lứt, ức gà thêm ngũ cốc vừng rang, lạc và củ cải luộc đã có 1 bữa ăn ngon. Làm rất nahnh và dễ chế biến lắm.

Ngoài thực đơn trên, bữa sáng khi ăn eat clean là rất quan trọng vì thế bạn có thể tham khảo 10 món ăn sáng lành mạnh này nha.

Thực đơn bữa phụ khi ăn eat clean cũng rất cần thiết

Thực đơn 1 số bữa phụ mà bạn có thể tham khảo với các nguyên liệu chủ yếu như: Yến mạch nguyên chất, chuối, hạnh nhân, hạt điều, táo, dâu tây, các loại quả ít đường theo mùa,….

Thực đơn giảm mỡ tăng cơ gồm 1 số thành phần như:

Rau – củ: bắp cải, rau củ quả theo mùa, ngô, khoa lang, lạc, vừng,…

Tinh bột: Gạo lứt, khoai lang, cơm trắng (hạn chế)…

Ngũ cốc: Như yến mạch, đậu, lạc, vừng,…

Protein: thăn bò, thăn lợn, ức gà, cá, trứng,…

Chú ý:

Hạn chế các đồ ăn xào rán, quá nhiều dầu mỡ

Có thể thay thế dầu ăn bằng dầu olive hay dầu dừa, dầu lạc

Không uống nước ngọt, nước có ga.

Hạn chế ăn đường, bánh kẹo

Tập thể dục, vận động

Lượng calo trên 100gr của 1 số loại quả phổ biến Việt Nam. Việc tính được lượng calo cụ thể khi ăn đặc biệt với các bạn muốn giảm cân bằng phương pháp eat clean sẽ kiểm soát cân nặng tốt và có 1 chế độ ăn khoa học.

Fresh là tươi mới!

(litterjtmealprep; #hceyg)