Top 10 # Vì Sao Ung Thư Cổ Tử Cung Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Vì Sao Bị Ung Thư Tử Cung? Nguyên Nhân Gây Bệnh Ung Thư Cổ Tử Cung

Vì sao bị ung thư tử cung? Đây là câu hỏi được nhiều người quan tâm. Ung thư cổ tử cung là căn bệnh dễ mắc phải nhất hiện nay. Đây chính là nỗi ám ảnh hoảng sợ của đa số phụ nữ. Bệnh hình thành do lối sống không lành mạnh, sinh hoạt ăn uống không khoa học.

Nguyên nhân của bệnh ung thư tử cung

Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh ung thư cổ tử cung là do virus HPV. Vì thế HPV là câu trả lời đầu tiên cho câu hỏi: vì sao bị ung thư cổ tử cung. Tuy nhiên trong 100 loại virus HPV thì chỉ có khoảng 40 loại có thể gây bệnh. Và 15 loại được liệt vào danh sách có nguy cơ gây bệnh ung thư. Để giảm thiểu tình trạng ung thư cổ tử cung đang có xu hướng gia tăng. Hiện nay đã có các chương trình chủng ngừa sẵn có về tiêm phòng vắc-xin HPV cho phụ nữ, bắt đầu từ độ tuổi thiếu niên.

Quan hệ tình dục sớm và quan hệ với nhiều người là câu trả lời cho câu hỏi vì sao bị ung thư cổ tử cung. Bởi vì quan hệ tình dục không bảo vệ là nguyên nhân chính gây truyền nhiễm virus HPV.Vì thế, việc quan hệ tình dục khi tuổi đời còn trẻ. Hay quan hệ tình dục với nhiều người làm tăng nguy cơ lây nhiễm virus gây bệnh. Vì vậy, lựa chọn an toàn nhất là sử dụng bao cao su để quan hệ tình dục. Rào cản vật lý này có thể bảo vệ bạn khỏi HPV.

Các nghiên cứu gần đây đều chỉ ra rằng. Nếu trong gia đình bạn từng có người mắc bệnh ung thư cổ tử cung. Thì nguy cơ mắc phải bệnh này sẽ cao hơn những người khác.

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học. Tình trạng bị ức chế thần kinh kéo dài cũng là một trong những câu trả lời cho việc vì sao bị ung thư cổ tử cung. Việc phụ nữ thường xuyên sống trong tâm trạng bị stress trầm trọng sẽ có nguy cơ mắc bệnh cao. Chính vì vậy, để có thể hạn chế nguy cơ dẫn đến căn bệnh này. Phụ nữ được khuyến cáo nên sống lạc quan, vui vẻ. Điều này không chỉ góp phần tăng cường sức khỏe cho chị em. Mà còn giúp nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần.

Việc sinh con trước 17 tuổi sẽ góp phần đẩy các bé gái có nguy cơ mắc ung thư cổ tử cung cao. Lý do là ở độ tuổi này cơ quan sinh dục. Sinh sản của các em chưa phát triển hoàn thiện cũng như thiếu kiến thức trong vấn đề vệ sinh. Vì thế sinh con khi tuổi đời còn quá trẻ cũng là nguyên nhân vì sao bị ung thư tử cung.

Các bà mẹ có ba trở lên sẽ có tỷ lệ mắc ung thư cao gấp đôi so với những phụ nữ không có con. Vì vậy chị em phụ nữ nên có kế hoạch sinh để thật hợp lý để có một sức khỏe thật tốt.

Nếu như trước đây bạn từng chịu sự phiền toái bởi các bệnh như phụ khoa như. Lậu hay giang mai thì bạn cũng nên đề cao cảnh giác đối với ung thư cổ tử cung.

Đây cũng là nguyên nhân dẫn đến vì sao bị ung thư tử cung. Việc có một chế độ ăn đầy đủ chất dinh dưỡng sẽ giúp cơ thể khỏe mạnh. Đẩy lùi được các nguy cơ gây bệnh. Trái lại, một chế độ ăn thiếu chất dinh dưỡng. Nhất là thiếu vitamin A sẽ giúp làm tăng nguy cơ nhiễm bệnh ung thư cổ tử cung.

Hút thuốc có nguy cơ làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư. Không loại trừ bệnh ung thư cổ tử cung. Vì thế hút thuốc là nguyên nhân vì sao bị ung thư tử cung.

Hệ thống miễn dịch thấp khiến bạn có nguy cơ nhiễm HPV ở mức cao. Đặc biệt là đối với những bệnh nhân mang trong mình virus HIV. Và sử dụng thuốc làm ức chế hệ miễn dịch.

Vì Sao Phải Tầm Soát Ung Thư Cổ Tử Cung

Ung thư cổ tử cung là loại ung thư đứng hàng thứ hai sau ung thư vú ở nữ giới. Trên thế giới, mỗi năm có khoảng 500.000 trường hợp mới mắc và khoảng 274.000 người tử vong vì ung thư cổ tử cung, phần lớn thuộc các nước đang phát triển ( 85%). Thế giới, cứ mỗi 2 phút có 01 người chết vì ung thư cổ tử cung, ở Châu Á Thái Bình Dương mỗi 4 phút có một người chết vì ung thư cổ tử cung. Theo dự đoán của cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế đến năm 2050, trên thế giới hàng năm có hơn 1 triệu trường hợp mới mắc ung thư cổ tử cung.

Tại Việt Nam, ước tính mỗi năm cả nước có hơn 13.500 ca mắc mới ung thư cổ tử cung; tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi của ung thư cổ tử cung trên cả nước là 15,7/100.000 dân. Đây là số liệu của Dự án Phòng chống ung thư quốc gia của Việt Nam tổng kết sau 2 năm 2008 – 2010.

Thủ phạm hàng đầu gây ung thư cổ tử cung là nhiễm virus HPV. Một số yếu tố được xem là tăng nguy cơ nhiễm HPV và phát triển ung thư cổ tử cung như: * Phụ nữ có quan hệ tình dục sớm (trước 18 tuổi) hoặc quan hệ với nhiều người * Dùng thuốc tránh thai kéo dài; Sinh đẻ nhiều (từ trên 4 lần); hút thuốc lá * Tình trạng suy giảm miễn dịch như nhiễm HIV, mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, đặc biệt là viêm sinh dục do nhiễm Trichomonas, Chlamydia trachomatis, Herpes simplex virus type 2 (HSV2)… * Các yếu tố khác như: nghèo nàn, lạc hậu, vệ sinh kém, thực phẩm nghèo chất dinh dưỡng (sinh tố A, C, acid folic, trái cây, rau tươi…)

***Để tầm soát ung thư cổ tử cung cần phải khám phụ khoa định kỳ sáu tháng một lần cùng với phối hợp các biện pháp xét nghiệm sau:TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG TA PHẢI LÀM GÌ? * Phết tế bào cổ tử cung. * Xét nghiệm tầm soát HPV. * Quan sát cổ tử cung với acid acetic.

Vì Sao Bệnh Nhân Ung Thư Cổ Tử Cung Dễ Bị Tái Phát?

Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm và điều trị kịp thời. Tuy nhiên, 1/3 bệnh nhân đối mặt nguy cơ tái phát.

Ung thư cổ tử cung là bệnh nguy hiểm với phụ nữ nhưng có thể chữa khỏi. Năm 2018, Việt Nam có khoảng 4.200 ca mắc mới ung thư cổ tử cung. Hơn 2.400 người tử vong vì bệnh này. Phần lớn bệnh nhân được phát hiện ở giai đoạn muộn khiến việc điều trị khó khăn.

Theo Dịch vụ Y tế Quốc gia Anh (NHS), ung thư cổ tử cung thường ảnh hưởng phụ nữ đã quan hệ tình dục ở độ tuổi từ 30 đến 45. Bệnh có thể tái phát, ảnh hưởng nhiều tới sức khỏe và cuộc sống của bệnh nhân.

Các giai đoạn của ung thư cổ tử cung

Theo Mayo Clinic, ung thư cổ tử cung xuất hiện khi các tế bào khỏe mạnh trong cơ quan này có đột biến ở DNA. Các tế bào khỏe mạnh phát triển và nhân lên với tốc độ nhất định, sau đó, chúng tự chết đi.

Những đột biến khiến các tế bào phát triển vượt tầm kiểm soát và không thể tự hủy. Tế bào ung thư xâm lấn các mô lân cận và vỡ ra khỏi khối u, di căn đến những cơ quan khác trong cơ thể.

Ung thư cổ tử cung chia thành 4 giai đoạn. Trong đó, ở giai đoạn I, tế bào ung thư chỉ phát triển trong tử cung, chưa lan ra ngoài. Giai đoạn II của bệnh hình thành khi các khối u đã “ăn” ra ngoài cổ tử cung nhưng chưa đến khung chậu hoặc phần dưới âm đạo. Trong giai đoạn này, bệnh chưa di căn đến các hạch bạch huyết hoặc vị trí xa.

Nếu tế bào ung thư lan đến phần dưới của âm đạo hoặc khung chậu, bệnh nhân đã ở giai đoạn III. Khi đó, tế bào ung thư chưa lan đến các vị trí xa. Cuối cùng, ở giai đoạn IV, bệnh đã di căn sang các cơ quan lân cận hoặc bộ phận khác của cơ thể.

Ung thư cổ tử cung có thể chữa khỏi nếu được phát hiện sớm. (Ảnh: Freepik).

Hiện nay, nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung vẫn chưa có kết luận. Dấu hiệu đầu tiên của người mắc ung thư cổ tử cung là chảy máu âm đạo bất thường. Nó gây hiện tượng xuất huyết trong hoặc sau khi quan hệ, giữa các kỳ kinh hoặc ở độ tuổi mãn kinh.

Ngoài ra, người mắc ung thư cổ tử cung còn gặp tình trạng đau rát, khó chịu khi quan hệ, tiết dịch âm đạo bất thường, có mùi. Vùng lưng dưới, xương chậu đau.

Bệnh nhân ung thư cổ tử cung còn có thể gặp dấu hiệu: Đau tức lưng dưới, xương chậu và thận dữ dội; táo bón; không kiểm soát được tiểu hoặc đại tiện; tiểu ra máu; sưng phù chân…

Hiện nay, ung thư cổ tử cung được chia làm 2 loại chính là ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến.

Trong đó, loại đầu tiên sẽ khởi phát khối u ở tế bào vảy lót bên ngoài của tử cung, sau đó tiến sâu vào âm đạo. Hầu hết bệnh nhân mắc ung thư cổ tử cung là loại này. Ung thư biểu mô tuyến ít gặp hơn. Nó khởi phát từ tế bào tuyến hình cột nằm trong ống cổ tử cung.

Nữ giới nên tầm soát ung thư để phát hiện bệnh sớm. (Ảnh: Freepik).

Gần 35% bệnh nhân có nguy cơ tái phát ung thư

Theo Cancer Treatment Centers of America, triệu chứng tái phát ung thư cổ tử cung có thể xảy ra vài tháng hoặc vài năm sau khi điều trị. Tổ chức này ước tính, thế giới có gần 35% trường hợp bị tái phát ung thư cổ tử cung hoặc mắc bệnh dai dẳng. Hầu hết ca tái phát đều xảy ra trong vòng 2 năm sau khi điều trị.

Ung thư cổ tử cung và nhiều loại khác có thể tái phát do các vùng nhỏ của tế bào ác tính vẫn còn sót trong cơ thể sau khi điều trị. Theo thời gian, những tế bào này có thể nhân lên và phát triển gây các triệu chứng. Ung thư tái phát khi nào và ở đâu phụ thuộc từng loại bệnh. Bệnh có 3 loại tái phát phổ biến. Đó là tái phát cục bộ, khu vực và tái phát xa.

Các khối u ác tính có thể xuất hiện ở bất kỳ vị trí nào trên cơ thể, bao gồm cả khung chậu, khoang bụng hoặc phổi, gan, xương. Theo Trung tâm Ung thư Cổ tử cung của Đại học Columbia, Mỹ, các vị trí tái phát phổ biến nhất là vòng bít âm đạo, khung chậu, hạch cạnh động mạch chủ, phổi và hạch thượng đòn.

Các triệu chứng tái phát ung thư cổ tử cung ở mỗi bệnh nhân là khác nhau. Với trường hợp tái phát tại chỗ, bệnh nhân bị chảy máu âm đạo bất thường sau khi quan hệ tình dục hoặc thời kỳ mãn kinh.

Âm đạo cũng tiết dịch bất thường như nước, màu hồng, có mùi hôi. Cùng đó, người bệnh bị đau vùng chậu khi làm “chuyện ấy”, rò rỉ nước tiểu từ âm đạo.

Nếu tái phát ung thư thể đã di căn, bệnh nhân có các dấu hiệu như: giảm cân, mệt mỏi, đau lưng, đau hoặc sưng chân, nhức xương…

Hơn 35% bệnh nhân có nguy cơ tái phát ung thư cổ tử cung. (Ảnh: Mayo Clinic).

Tổ chức này ước tính người mắc ung thư cổ tử cung giai đoạn đầu có 20% khả năng tái phát. Giai đoạn càng nặng, khả năng tái phát càng cao, lên đến 75%. Do đó, sau khi điều trị hoặc được chẩn đoán, bệnh nhân nên tái khám và theo dõi ít nhất 5 năm.

Tương tự như lần phát hiện đầu, ung thư cổ tử cung khi tái phát sẽ được điều trị bằng phương pháp phẫu thuật triệt căn, hóa trị, xạ trị. Tùy vào giai đoạn của bệnh, bác sĩ sẽ đưa phác đồ điều trị phù hợp.

Trong đó, phẫu thuật là phương pháp phổ biến trong giai đoạn sớm. Cách này sẽ khoét chóp cổ tử cung hoặc cắt toàn bộ cơ quan này để loại bỏ các khối u, tế bào ác tính.

Ung thư cổ tử cung là bệnh có thể chữa khỏi nên yếu tố then chốt là chúng ta phát hiện bệnh sớm. Theo tổ chức Dịch vụ Y tế Quốc gia của Anh, ung thư cổ tử cung cũng như những bệnh hiểm nghèo khác không có cách ngăn ngừa tuyệt đối. Tuy nhiên, chúng ta có cách để giảm nguy cơ mắc bệnh. Tổ chức trên khuyến cáo phụ nữ nên kiểm tra cổ tử cung thường xuyên để phát hiện sớm các bất thường của tế bào trong cơ quan này.

Ung Thư Cổ Tử Cung Là Gì?

Ung thư cổ tử cung (cervical cancer) hình thành khi các tế bào ở cổ tử cung phát triển bất thường, phát triển tăng nhanh quá mức và không kiểm soát được. Với tốc độ phát triển mạnh đó sẽ tạo thành những khối u trong cổ tử cung. Khi những khối u này quá lâu không được trị liệu sẽ trở thành ung thư, có khả năng di căn sang các bộ phận khác trong cơ thể.

Đây là bệnh phổ biến đối với phái nữ trong độ tuổi từ 30 – 45, phụ nữ ở mọi lứa tuổi khi đã có quan hệ tình dục đều có nguy cơ mắc bệnh. Phổ biến, bệnh ung thư tử cung thường phát triển qua 4 giai đoạn, cụ thể:

Giai đoạn 1: Tại giai đoạn này, virus HPV chỉ vừa mới xâm nhập vào cơ thể. Bệnh nhân lúc này chưa có những dấu hiệu gì bất thường.

Giai đoạn 2: Được gọi là giai đoạn tiền ung thư, lúc bấy giờ các tế bào ung thư bất thường đã xuất hiện ở cổ tử cung và bên trong cổ tử cung. Tuy nhiên, lúc bấy giờ nó chưa ảnh hưởng đến những bộ phận lân cận, chưa ảnh hưởng đến hạch bạch cầu và chưa ăn sâu vào biểu mô chính.

Giai đoạn 3: Đây là giai đoạn mà bệnh phát triển nhanh chóng mẽ nhất. Khối u lúc này phát sinh sẽ lấn chiếm ra xa hơn, gây nên những triệu chứng và dấu hiệu của bệnh rõ rệt. Trong giai đoạn này, mặc dù khối u đã phát triển nặng nề tuy vậy vẫn chưa di căn.

Giai đoạn 4: Là giai đoạn cuối của bệnh, lúc này khối u đã di căn đến cực kỳ nhiều những bộ phận khác như: chậu, bàng quang, trực tràng. Ảnh hưởng trực tiếp đến gan, phổi. Bệnh ở giai đoạn này: sức khỏe cơ thể người mắc bệnh giảm sút một cách nhanh chóng, đồng thời cơ hội chữa khỏi bệnh rất thấp.

Những bác sĩ chuyên khoa cho biết: bệnh càng phát triển ở giai đoạn nặng thì càng khó để điều trị. Bệnh ung thư cổ tử cung giai đoạn sớm chiếm tỷ lệ chữa khỏi bệnh lên đến 80%. Chính vì thế người bệnh nên có quá trình đi thăm khám liên tục, làm xét nghiệm PAP đều đặn để nhằm kịp thời điểm phát hiện ra mầm bệnh ngay khi còn tiềm ẩn.

Những biểu hiện & dấu hiệu bệnh những giai đoạn khởi phát tiên thường không rõ nét, khá giống với những bệnh phụ khoa thông thường.

2.1 Đau nơi lưng dưới

Ngoài đau nơi bụng dưới và đau xương chậu ra thì bệnh còn có dấu hiệu đau nơi lưng dưới. Các cơn đau này nếu như không được trị liệu sẽ lan dần xuống chân, vô cùng nhiều trường hợp đau vùng lưng dưới biến chứng đã gây ra sưng (phù) chân gây khó khăn khi đi lại.

2.2 Chảy máu âm đạo bất thường

Các ngày không phải chu kỳ kinh nguyệt mà chị em lại có hiện tượng xuất huyết âm đạo không rõ lý do, tùy vào cơ địa của mỗi cá nhân mà lượng máu xuất huyết nhiều ít khác nhau. Triệu chứng đó chính là một trong các triệu chứng bất thường, tiềm ẩn vô cùng nhiều bệnh, lúc này bạn đọc cần phải đi tầm soát bệnh khẩn cấp.

Chảy máu âm đạo bất thường không chỉ là biểu hiện cảnh báo khả năng cao mắc bệnh phụ khoa ở nữ giới mà còn là dấu hiệu đầu tiên, cơ bản và thường thấy nhất của ung thư cổ tử cung.

2.3 Rối loạn kinh nguyệt

Khi nội tiết tố thay đổi hay khi cổ tử cung bị kích thích sẽ khiến cho quá trình rụng trứng trong cơ thể thay đổi, gây nên rối loạn kinh nguyệt. Khi thấy chu kỳ kinh nguyệt diễn ra lâu hơn hoặc ít hơn bình thường, xuất hiện tình trạng trễ kinh và máu kinh có màu sắc bất thường, điển hình là màu đen.

Bạn cần tự dõi theo trong khoảng 2 -3 chu kỳ, nếu tình trạng này tiếp diễn nhiều lần thì cần đi kiểm tra bệnh ngay.

2.4 Quan hệ tình dục đau rát và chảy máu

Quan hệ tình dục đau rát và chảy máu thường là do bệnh nhân mắc các bệnh viêm nhiễm phụ khoa phổ biến. Tuy vậy, trong một vài trường hợp, nếu bị tình trạng đau khi quan hệ tình dục kéo dài, cảm giác đau và chảy máu sau khi quan hệ tình dục xảy ra liên tục thì sẽ hết sức nguy hiểm, khả năng cao tiềm ẩn bệnh ung thư cổ tử cung. Bác sĩ sẽ chỉ định một vài xét nghiệm cần thiết để xác định rõ căn bệnh cụ thể.

2.5 Dịch âm đạo bất thường

Ở những chị em phụ nữ bình thường thì khí hư sẽ có màu trắng trong như lòng trắng trứng gà, không gây ngứa và không có mùi hôi. Tuy nhiên, trong một số ca bệnh khí hư có màu sắc bất thường (màu đen, xanh, vàng), dịch âm đạo cũng ra nhiều hơn so với mức bình thường, gây ngứa và có mùi hôi.

Thường thấy, dịch âm đạo bất thường cũng biểu hiện phản ánh nhiều bệnh phụ khoa thường thấy khác. Do đó, để có thể biết được chính xác tình trạng căn bệnh của mình thì bệnh nhân cần tự chủ động đi khám phụ khoa, từ đó bác sĩ sẽ xác định nguyên do và đưa ra pháp đồ chữa trị phù hợp.

2.6 Thiếu máu

Hiện tượng xuất huyết âm đạo bất thường hay chảy máu khi quan hệ tình dục quá nhiều sẽ là lý do chính gây thiếu máu. Thiếu máu sẽ khiến cho sức khỏe người mắc bệnh suy yếu, huyết áp thấp dễ bị ngất. Thiếu máu là một trong những triệu chứng ung thư cổ tử cung, có thể giúp phát hiện bệnh sớm, bởi khi đó số lượng lớn hồng cầu máu trong cơ thể đã được chuyển hóa thành tế bào bạch cầu để chống lại bệnh.

2.7 Đau vùng bụng dưới hoặc xương chậu

Trước hoặc trong các ngày hành kinh, phụ nữ giới sẽ xuất hiện biểu hiện đau bụng dưới và đau xương chậu. Nếu chị em xuất hiện tình trạng đau bụng dưới, đau nơi xương chậu vào thời điểm bất thường (không rơi vào 2 thời điểm kể trên) là hiện tượng không nên chủ quan, do đây có thể là biểu hiện ung thư cổ tử cung hoặc viêm vùng chậu.

2.8 Cơ thể mệt mỏi và giảm cân nhanh chóng

Một trong các dấu hiệu mắc bệnh nữa không thể nào không nhắc đến đó chính là hiện tượng cơ thể thiếu sức sống, chán ăn, thậm chí còn bất chợt bị sụt cân nhanh chóng mà không rõ lý do.

2.9 Tiểu tiện bất thường

Khi các tế bào ung thư đã di căn, sẽ ảnh hưởng đến những bộ phân khác trong cơ thể, ảnh hưởng đến bàng quang, đường tiết niệu, thận,… Do đó, xuất hiện một số những bất thường trong tiểu tiện như đi tiểu rất hay, dòng nước tiểu ấm và nóng, tiểu buốt, tiểu rắt, bí tiểu,…

Quá trình này kéo dài sẽ ảnh hưởng vô cùng xấu đến chức năng bài tiết, đồng thời khiến sức khỏe người mắc bệnh đi xuống trầm trọng và trở nên tồi tệ hơn. Vì vậy, chị em nhất định không được chủ quan.

2.10 Bị đau chân, chuột rút

Rất nhiều chị em phụ nữ âm thầm chịu đựng các cơn đau chân hay chuột rút vì nghĩ chính là một hiện tượng đau nhức bình thường. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp là dấu hiệu của ung thư cổ tử cung.

2.11 Nữ đã tắt kinh bị ra máu âm đạo

Đối với những chị em phụ nữ đã bị tắt kinh tuy nhiên đột nhiên lại xuất hiện máu âm đạo, mặc dù lượng máu này ra ít hơn bình thường. Hiện tượng này hết sức có khả năng là triệu chứng của ung thư cổ tử cung.

III. Nguyên do gây ra ung thư cổ tử cung

Nhiều nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung, tuy nhiên nguyên nhân trực tiếp là virus HPV-16 và HPV-18.

3.1 Virus HPV là đối tượng chính gây ung thư cổ tử cung

Human Papillomavirus Virus chính là một trong những loại virus hay gặp. Hầu như mọi người bị nhiễm virus HPV ít nhất một lần trong đời khi có quan hệ tình dục. Virus HPV là một loại virus có hơn 100 chủng loại, được phân loại thành 2 dạng, đó là HPV nguy cơ thấp và HPV nguy cơ cao. Một số nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng: virus HPV 16 và HPV 18 là nguyên do chính, là 2 chủng loại có nguy cơ nhất gây ung thư tử cung, chiếm khoảng 70% tỷ lệ người nhiễm bệnh.

Virus HPV có khả năng ủ bệnh khá lâu, do đó ở giai đoạn sớm bệnh nhân thường không biết là mình đã nhiễm bệnh, do không có những dấu hiệu gì bất thường. Đấy chính là nguyên nhân tại sao mà người mắc bệnh thường nhận ra ra mình bị bệnh cực kì muộn, theo đó mà quá trình chữa trị gặp nhiều khó khăn.

3.2 Những nguyên nhân gián tiếp gây ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung do hệ miễn dịch suy yếu

Người có tiền sử bệnh lý nhiều, đã có quá trình sử dụng thuốc lâu ngày cùng với thời gian mang bệnh nhiều năm sẽ khiến cho hệ thống miễn dịch ở trong cơ thể suy yếu. Sức đề kháng suy giảm sẽ tạo điều kiện thích hợp cho virus HPV tấn công, làm tăng khả năng cao bị nhiễm virus HPV cao hơn so với người bình thường.

Đặc biệt, đối với các người bị nhiễm HIV, bị viêm gan hay tiểu đường,… Sẽ là những đối tượng dễ bị mắc ung thư cổ tử cung nhất.

Chế độ ăn uống cũng sẽ ảnh hưởng nhiều đến thể lực và khả năng đề kháng của cơ thể. Đối với các người có chế độ ăn uống đủ dinh dưỡng, đủ chất sẽ có thể chống lại được virus gây bệnh. Ngược lại, đối với các người có chế độ ăn uống không lành mạnh, ăn ít trái cây và rau quả, thiếu vitamin đặc biệt là vitamin A, là một trong các nguyên do có thể gây bệnh ung thư cổ tử cung.

Không chỉ nam giới mới hút thuốc lá mà hiện tại, tỷ lệ phụ nữ hút thuốc lá cũng đang có xu hướng tăng cao. Trong thuốc lá có chứa cực kì nhiều thành phần độc hại, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe. Khoa học đã minh chứng rằng, nữ hút thuốc lá có khả năng cao mắc bệnh ung thư tử cung cao hơn gấp 5 lần so với người bình thường.

Nghiên cứu khoa học của trường Đại học Dược Albert Einstein đã chỉ ra rằng: các phụ nữ mang trong mình một số gene di truyền “đặc biệt” từ cha mẹ sẽ chiếm tỷ lệ mắc bệnh ung thư cổ tử cung cao hơn hẳn so với người bình thường. Các gia đình có mẹ, đã từng có tiền sử mắc ung thư cổ tử cung thì con gái họ có tỉ lệ mắc bệnh cao gấp 2 – 3 lần so với phụ nữ bình thường.

Mang thai khi còn quá trẻ (dưới 17 tuổi)

Phụ nữ mang thai khi còn quá trẻ khi đó cấu tạo bộ phận sinh sản chưa hoàn thiện, quá trình sinh nở có thể làm tổn thương cơ quan sinh sản, virus HPV có điều kiện thâm nhập vào cơ thể làm tăng nguy cơ ung thư.

Mang thai và sinh nở quá nhiều lần (3 lần trở lên) cũng sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư cổ tử cung, bởi khi đó cổ tử cung bị tổn thương, tạo nên môi trường lý tưởng để virus xâm nhập vào và gây bệnh.

Hiện tại, thuốc tránh thai đang là một loại thuốc thường thấy mà nhiều chị em lạm dụng, đặc biệt là những cô gái trẻ. Bên cạnh tác dụng tránh thai, thuốc còn gây nên vô cùng nhiều tác dụng phụ không mong muốn. Quá trình lạm dụng tiêu thụ thuốc quá nhiều sẽ làm thay đổi nội tiết tố trong cơ thể, tăng khả năng cao mắc ung thư cổ tử cung.

Ngoài thuốc tránh thai ra thì thuốc nội tiết tố để ngăn ngừa sảy thai cũng làm tăng khả năng mắc ung thư.

Nữ giới đến một độ tuổi nào đó, khoảng trên 35 tuổi cũng sẽ tăng cao khả năng cao mắc bệnh ung thư cổ tử cung.

Quan hệ tình dục không an toàn sẽ là con đường tăng nguy cơ viêm nhiễm của vi khuẩn Chlamydia, bệnh lậu, bệnh giang mai,… Làm tăng khả năng cao mắc bệnh ung thư cổ tử cung ở phụ nữ giới.

Một số nguyên do ung thư cổ tử cung khác

Ngoài các nguyên nhân chính như đã nói ở bên trên thì ung thư cổ tử cung thì các yếu tố sau cũng làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: béo phì, do dùng thiết bị trong tử cung, vệ sinh vùng kín không sạch sẽ,…

IV. Các phương pháp chữa trị ung thư cổ tử cung

Ung thư cổ tử cung là bệnh lý không dễ trị liệu, tùy từng giai đoạn sẽ có khả năng hồi phục và chữa trị thành công khác biệt. Bệnh ở giai đoạn sớm sẽ chiếm tỷ lệ khỏi bệnh chiếm 80%, giai đoạn II chiếm 50%, giai đoạn III chiếm 30%, và giai đoạn cuối còn 15%. Mức độ nguy hiểm của bệnh tỉ lệ thuận với thời gian mắc bệnh, càng để lâu bệnh càng khó chữa khỏi.

Chị em cần được khám bệnh, cần thực hiện tầm kiểm soát và phát hiện sớm ung thư để tránh bệnh phát triển sang các giai đoạn nặng hơn. Hay gặp, đối với nữ giới bị mắc bệnh ung thư cổ tử cung thì những bác sĩ sẽ chỉ định điều trị với 4 phương pháp cơ bản như sau:

4.1 Điều trị ung thư cổ tử cung bằng phẫu thuật

Đây là một phương thức điều trị ngoại khoa, các bác sĩ bằng sự hỗ trợ của những dụng cụ y tế chuyên khoa sẽ tiến hành phẫu thuật cắt bỏ khối u ra khỏi cơ thể. Phụ thuộc vào vị trí cũng như kích cỡ khối u mà những bác sĩ có những hình thức phẫu thuật khác nhau.

Các hình thức cắt bỏ khối u đang được áp dụng nhiều như:

Cắt bỏ cổ tử cung: Phương pháp này nghĩa là những bác sĩ sẽ cắt bỏ phần cổ tử cung, cắt bỏ những mô xung quanh và phần trên của âm đạo, tuy nhiên vẫn giữ lại tử cung, nữ bệnh nhân vẫn có thể mang thai. Phương pháp này thường được áp dụng đối với các bệnh nhân ở giai đoạn sớm, khi các tế bào ung thư chưa lấn chiếm qua lớp tế bào đáy của biểu mô bề mặt tử cung và chưa di căn khỏi tử cung sang những bộ phận khác.

Cắt bỏ tử cung: Phương pháp phẫu thuật này nhằm điều trị ung thư tử cung, áp dụng với các trường hợp bệnh ở mức độ nặng tuy nhiên tế bào ung thư chưa lan tới thân tử cung gọi là ung thư tại chỗ. Tại đây, bác sĩ sẽ tiến hành cắt bỏ hoàn toàn cả tử cung và cổ tử cung, tuy vậy buồng trứng và vòi trứng được đảm bảo. Khi áp dụng phương pháp ngoại khoa này phụ nữ sẽ không còn khả năng mang thai nữa.

Phẫu thuật đoạn chậu: Đây chính là một phẫu thuật lớn, không chỉ cắt bỏ hoàn toàn tử cung, cổ tử cung, âm đạo và các mô xung quanh. Phụ thuộc vào tình trạng bệnh của mỗi cá nhân, đối với người bị ung thư cổ tử cung nặng thậm chí còn phải cắt bỏ cả buồng trứng. Khi những tế bào ung thư đã lan rộng ra vùng chậu thì cũng cần phải cắt bỏ cơ quan nơi chậu, cắt bỏ cả đoạn dưới đại tràng, trực tràng và bàng quang,…

Phương pháp phẫu thuật để chữa ung thư cổ tử cung hiện đang là một trong các phương pháp thông thường để nhằm trị liệu bệnh. Tùy vào tình trạng bệnh lý, bác sĩ có khả năng chỉ định xạ trị hoặc hóa trị để phá hủy tận gốc tế bào ung thư.

4.2 Điều trị ung thư cổ tử cung bằng phương pháp xạ trị

Xạ trị hiện đang là một trong các cách thức điều trị ung thư cổ tử cung phổ biến được bác sĩ áp dụng. Người bệnh sẽ được chiếu các tia bức xạ ion hóa và tia X mang năng lượng cao sẽ trực tiếp phá hủy tế bào ung thư, phá vỡ các khối ung thư. Ngăn chặn sự lây lan của tế bào ung thư.

Trong quá trình xạ trị để chữa ung thư cổ tử cung, bệnh nhân có khả năng tiến hành xạ trị ngoài hoặc xạ trị trong. Ngoài ra, ở giai đoạn đầu, bác sĩ sẽ áp dụng cho người mắc bệnh kết hợp xạ trị với phẫu thuật để đem lại kết quả cao hơn. Ở giai đoạn sau, xạ trị sẽ được kết hợp với hóa trị.

Thông thường, một đợt xạ trị thường kéo dài từ 5 – 8 tuần, năm ngày tiến hành xạ trị một lần. Trong quá trình xạ trị người mắc bệnh sẽ phải đối mặt với các hiện tượng sau:

Đau rát khi đi tiểu, tiểu nhiều vì bàng quang bị kích thích.

Sức khỏe suy yếu, cơ thể thiếu sức sống, chóng mặt và buồn nôn.

Dạ dày bị sưng, viêm nhiễm vì suy giảm chức năng của hệ tiêu hóa.

Xạ trị gây thương tổn trên da.

Ngoài ra còn gây đau âm hộ và âm đạo, ảnh hưởng nặng nề đế khả năng mang thai, thậm chí lựa chọn xạ trị là chấp nhận mất đi hoàn toàn thiên chức làm mẹ.

Xạ trị còn gây thiếu máu, gây biến chứng ở não.

Hiện tại, phương pháp xạ trị để chữa trị ung thư cổ tử cung chính là một phương pháp được ứng dụng hay gặp trong y học. Phương pháp này đã trị liệu thành công cho hết sức nhiều người mắc ung thư tử cung, làm hạn chế đáng kể khả năng di căn của ung thư.

4.3 Áp dụng hóa trị để chữa trị ung thư cổ tử cung

Hóa trị là một trong các phương pháp áp dụng chữa trị ung thư cổ tử cung ở giai đoạn khi bệnh đã nặng. Phương pháp này sẽ kiểm soát được sự phát triển của ung thư, kiểm soát bệnh tại chỗ và ngăn không cho tế bào ung thư di căn rộng ra.

Thông thường, liệu pháp hóa trị có thể được áp dụng trực tiếp, thông qua đường tĩnh mạch, bác sĩ sẽ tiêm thuốc trực tiếp vào cơ thể. Tuy vậy, phương pháp hóa trị sẽ thường được áp dụng cùng xạ trị để cho hiệu quả cao hơn.

Quá trình hóa trị để chữa ung thư cổ tử cung cũng sẽ dẫn đến cực kì nhiều những tác dụng phụ, làm ảnh hưởng nhiều đến sức khỏe. Trong một số trường hợp, hóa trị còn dẫn đến tình trạng: mãn kinh sớm, tắc nghẽn hạch bạch huyết, gây suy giảm nhiều chức năng bộ phận trong cơ thể, rụng tóc…

4.4 Liệu pháp đào thải gốc tự do

Đây là trường hợp khá đặc biệt vì nó là tổng hợp của nhiều phương pháp điều trị ung thư chứ không chỉ là một phương pháp đơn thuần.

Từ lâu khoa học chính thống đã công nhận gốc tự do là nguyên nhân hàng đầu làm biến đổi tế bào, từ đó sinh ra ung thư. Những khối u ung thư lại tiếp tục sinh ra độc tố và gốc tự do để lan sang khắp cơ thể. Vì vậy chỉ cần triệt hạ được lượng độc tố và gốc tự do này là có thể ngăn chặn sự di căn, đảm bảo mạng sống của bệnh nhân.

V. Lắng nghe lời khuyên của bác sĩ chuyên khoa

Điều trị ung thư cổ tử cung là một quá trình trị liệu hết sức gian nan, phức tạp và tốn kém. Để tăng tỉ lệ phần trăm khỏi bệnh và giảm thiểu chi phí chữa trị người mắc bệnh nên đi kiểm tra sức khỏe tổng quát định kỳ 6 tháng/lần giúp phát hiện bệnh và điều trị ngay ở giai đoạn khởi phát.

Người bệnh cần điều trị ung thư cổ tử cung tại những bệnh viện tuyến đầu trung ương, vùng hội tụ những bác sĩ đầu ngành có kinh nghiệm, có chuyên môn giỏi cùng với những trang thiết bị y tế hiện đại, phương pháp tiên tiến để tăng tỉ lệ khỏi bệnh.