Top 8 # Ý Nghĩa Phương Pháp Thực Nghiệm Xem Nhiều Nhất, Mới Nhất 6/2023 # Top Trend | Sansangdethanhcong.com

Ý Nghĩa Phương Pháp Tính Giá

Tính giá là phương pháp dùng thước đo giá trị để biểu hiện các loại tài sản khác nhau nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho quan lý để thực hiện các phương pháp khác của hạch toán kế toán

Tính giá là việc xác định giá trị ghi sổ của các đối tượng kế toán

Nội dung phương pháp tính giá được thể hiện cụ thể qua hình thức biểu hiện của n là sổ (bảng) tính giá và trình tự tính giá

Sổ (bảng) tính giá được sử dụng để tổng hợp chi phí cấu thành giá của từng loại tài sản (đối tượng tính giá) trong đơn vị làm cơ sở để xác định đúng đắn giá trị tài sản được hình thành

Trình tự tính giá là những bước công việc được sắp xếp theo một trình tự nhất định để tiến hành tính giá tài sản hình thành

2. Ý nghĩa của phương pháp tính giá

Đảm bảo theo dõi , tính toán được các đối tượng của hạch toán kế toán

Có thể tính toán chính xác chi phí từ đó xác định được hiệu quả sản xuất kinh doanh

Cung cấp thông tin cần thiết về tình hình tài chính của doanh nghiệp

Xác định được nội dung chi phí cấu thành giá của từng đối tượng cần tính giá tại thời điểm tính giá học nghiệp vụ xuất nhập khẩu ở đâu

Tính giá tài sản thống nhất, theo một trình tự khoa học, xác định giá các đối tượng tính giá một cách khách quan, trung thực

Kiểm tra giám sát được những hoạt động và những chi phí mà đơn vị đã chi ra để tạo nên tài sản của đơn vị, giúp quản lý có hiệu quả các chi phí đã bỏ ra

3. Nguyên tắc và trình tự tính giá

Chính xác: giá trị của tài sản được tính phải phù hợp với giá thị trường, với chất lượng, số lượng của tài sản

Thống nhất: nhằm đảm bảo đánh giá đúng hiệu quả kinh tế giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế ở từng thời kỳ khác nhau học phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp

Đối tượng tính giá cần phải phù hợp với đối tượng mua, sản xuất, tiêu thụ

Đối tượng tính giá có thể là từng loại vật tư, hàng hóa, tài sản mua vào, sản phẩm, dịch vụ…

Tùy theo yêu cầu quản lý và nhu cầu về thông tin kế toán mà đối tượng tính giá có thể được mở rộng hoặc thu hẹp khoá học kế toán hành chính sự nghiệp

Căn cứ trên lĩnh vực phát sinh chi phí: học kế toán thực hành ở tphcm

Căn cứ trên quan hệ với khối lượng sản phẩm sản xuất

Biến phí: là các chi phí có tổng số biến đổi tỷ lệ thuận với số lượng sản phẩm sản xuất

Định phí: Là chi phí có tổng số không thay đổi khi số lượng sản phẩm sản xuất thay đổi trong phạm vi công suất thiết kế

Chi phí phân bổ cho từng đối tượng = (Tổng chi phí cần phân bổ/Tổng tiêu thức phân bổ) x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng

3.3. Các mô hình tính giá cơ bản

Tính giá tài sản mua vào (Vật liệu, công cụ dụng cụ, TSCĐ…)

Bước 1: Xác định giá mua ghi trên hóa đơn người bán học logistics ở đâu tốt tại tphcm

Bước 3: Tổng hợp chi phí và tính ra giá ban đầu của tài sản

Tổng giá trị tài sản mua = Gía hóa đơn + Chi phí thu mua + Các khoản thuế không hoàn lại (thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) – Giảm giá, chiết khấu thương mại hàng mua

Giá đơn vị tài sản mua = Tổng giá trị tài sản mua/Số lượng tài sản mua

Mô tình tính giá sản phẩm, dịch vụ sản xuất

Bước 2: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá

Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đối tượng = (Tổng chi phí sản xuất chung/ Tổng tiêu thức phân bổ) x Tiêu thức phân bổ của từng đối tượng

Bước 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ

Bước 4: Tính ra tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm

Tổng giá thành sản phẩm = Giá trị SPDD đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ – Giá trị SPDD cuối kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm = Tổng giá thành sản phẩm/ Số lượng sản phẩm hoàn thành

Mô hình tính giá gốc sản phẩm, dịch vụ tiêu thụ và vật tư xuất dùng cho sản xuất kinh doanh

Bước 1: Xác định số lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ theo từng loại, số lượng vật liệu, công cụ đã xuất dùng cho sản xuất kinh doanh.

Bước 2: Xác định giá đơn vị của từng loại hàng xuất bán, xuất dùng

Sản phẩm, dịch vụ: giá đơn vọ là giá thành sản xuất

Hàng hóa: giá đơn vị là đơn giá mua học khóa kế toán ngắn hạn ở đâu

Vật tư xuất dùng: giá đơn vị là giá thực tế xuất kho

Để xác định giá đơn vị của hàng xuất bán, vật tư xuất dùng có thể sử dụng một trong 4 phương pháp: Phương pháp giá đơn vị bình quân, nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, giá thực tế đích danh.

Giá trị hàng hóa tồn kho xuất được xác định trên cơ cở số lượng hàng tồn kho xuất nhân với giá đơn vị bình quân

Giá đơn vị bình quân cả kỳ = giá thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ / Số lượng thực tế vật tư tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ

Số vật tư nào nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập sau cùng

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.

Giả định những vật tư mua sau cùng sẽ được xuất trước tiên, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập, trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiền.

Giá vật tư, hàng hóa xuất kho được tính trên cơ sở số lượng vật tư xuất kho và đơn giá thực tế nhập kho của chính lô vật tư xuất kho đó

Phương pháp này thường được áp dụng với vật tư có giá trị cao và có tính tách biệt

Bước 3: phân bổ chi phí thu mua hàng tiêu thụ (kinh doanh thương mại) theo tiêu thức phù hợp (số lượng, khối lượng, doanh thu, trị giá mua…) học xuất nhập khẩu ở đâu tốt nhất

Bước 4: Nhân số lượng sản phẩm, hàng hóa xuất bán, vật tư xuất dùng với giá đơn vị từng loại tương ứng.

Với kinh doanh thương mại thì cộng thêm chi phí thu mua phân bổ hàng hóa tiêu thụ

Giá trị vật tư xuất (Chi phí vật tư) = Số lượng vật tư xuất x giá đơn vị vật tư xuất

Giá trị sản phẩm, hàng hóa xuất bán (giá vốn) = Số lượng sản phẩm, hàng hóa xuất bán x giá đơn vị sản phẩm, hàng hóa xuất bán

Tags: phương pháp tính giátính giá là gì

Ý Nghĩa Từ Phương Pháp So Sánh

PHƯƠNG PHÁP SO SÁNH – LỊCH SỬ : phương pháp nghiên cứu nhờ so sánh mà vạch ra cái chung và cái đặc thù trong các hiện tượng lịch sử, trình độ phát triển và xu hướng phát triển của các hiện tượng ấy. Các hình thức của PPSS – LS gồm: phương pháp đối chiếu (vạch ra bản tính của các khách thể khác loại); so sánh loại hình lịch sử (giải thích sự giống nhau của các hiện tượng khác nhau về nguồn gốc lịch sử); so sánh nguồn gốc phát sinh (giải thích sự giống nhau của các hiện tượng với tính cách là kết quả của sự tương tự về nguồn gốc phát sinh); so sánh trong đó ghi lại ảnh hưởng lẫn nhau của các hiện tượng khác nhau. PPSS – LS được công nhận rộng rãi từ thế kỉ 19 và được áp dụng trong các khoa học khác nhau như sử học, ngôn ngữ học, dân tộc học, luật học, vv. Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mac đã sử dụng phương pháp này để nghiên cứu các hình thái kinh tế – xã hội, các kiểu kiến trúc kinh tế và chính trị khác nhau của cùng một hình thái, các phong trào xã hội và các hệ tư tưởng. Trong ngôn ngữ, PPSS – LS nhằm phát hiện những mối quan hệ họ hàng giữa các ngôn ngữ và nghiên cứu sự phát triển của chúng. Dựa trên các cứ liệu ngôn ngữ đồng đại, nhờ PPSS – LS, người ta có thể phục nguyên được các trạng thái của các ngôn ngữ cụ thể ở những giai đoạn trước khi chưa có chữ viết, những quá trình biến đổi của các ngôn ngữ, từ một ngôn ngữ gốc, giả định, xây dựng nên các giả thuyết về cội nguồn ngôn ngữ cũng như xác lập các họ ngôn ngữ và tiến trình phát triển của từng ngôn ngữ, từng hiện tượng ngôn ngữ cụ thể. PPSS – LS được sử dụng có kết quả vào việc nghiên cứu các ngôn ngữ Ấn – Âu và đã thúc đẩy sự phát triển của ngành ngôn ngữ học.

Phương Pháp Đo Quang Và Ý Nghĩa Các Xét Nghiệm Sinh Hóa Máu Cơ Bản

I. PHƯƠNG PHÁP ĐO QUANG:

1.1. Nguyên lý đo quang:

1.1.1. Bản chất của ánh sang:

Ánh sáng là một dạng vật chất vừa có tính chất hạt, vừa có tính chất sóng Dựa vào tính chất sóng người ta giải thích được các hiện tượng giao thoa, nhiễu xạ và phân cực của ánh sáng.

Dựa vào tính chất hạt của ánh sáng người ta giải thích được hiện tượng quang điện, quang hoá và hiện tượng hấp thụ ánh sáng. ánh sáng được truyền đi trong không gian dưới dạng các hạt photon mang năng lượng còn gọi là quang tử.

1.1.2. Sự chuyển động phân tử và các mức năng lượng của phân tử vật chất:

Cấu tạo phân tử của vật chất phức tạp hơn nhiều so với cấu tạo nguyên tử vì vậy chuyển động phân tử cũng rất phức tạp. Chuyển động của phân tử vật chất bao gồm chuyển động của các nguyên tử, chuyển động dao động và chuyển động quay của bản thân phân tử.

Chuyển động của các điện tử trong phân tử tạo thành đám mây điện tử. Chuyển động dao động là sự thay đổi tuần hoàn vị trí tương đối của các hạt nhân nguyên tử trong phân tử.

Chuyển động quay của phân tử là sự thay đổi tuần hoàn sự định hướng của phân tử trong không gian. Các dạng chuyển động phân tử xảy ra đồng thời và có tương tác lẫn nhau. Mỗi dạng chuyển động phân tử đều có năng lượng đặc trưng. Năng lượng của phân tử gồm 3 dạng năng lượng: năng lượng điện tử, năng lượng dao động và năng lượng quay

1.1.3. Sự tương tác giữa ánh sáng và các phân tử vật chất (nguyên lý đo quang):

Nguyên lý đo quang: Dựa trên nguyên lý của hiện tượng quang phổ hấp thụ.Quang phổ hấp thụ thực chất là quá trình tương tác giữa hạt photon của ánh sáng với các phần vật chất. Khi ta chiếu một chùm tia sáng gồm các photon có các mức năng lượng khác nhau đi qua một dung dịch chất hấp thụ. Dung dịch chỉ hấp thụ chọn lọc những photon nào có mức năng lượng phù hợp với các mức năng lượng điện tử, năng lưượng dao động và năng lượng quay của phân tử chất đó.

Như vậy các phân tử vật chất có cấu trúc khác nhau sẽ cho những phổ hấp thụ với các đỉnh và bước sóng đặc trưng khác nhau.

1.1.4. Các định luật về sự hấp thụ ánh sang:

Định luật Bouger – Lamber: cường độ của một chùm tia sáng đơn sắc khi đi qua một dung dịch chất hấp thụ tỷ lệ nghịch với chiều dày của lớp dung dịch mà nó đi qua.Định luật Beer: sự giảm cường độ ánh sáng khi đi qua một dung dịch chất hấp thụ phụ thuộc vào số lượng các tiểu phân tử vật chất hấp thụ mà ánh sáng gặp phải trên đưường đi, nghĩa là phụ thuộc vào nồng độ của dung dịch chất hấp thụ.

Theo định luật Bouguer – Lamber – Beer chỉ đúng với trường hợp chất cần xác định nồng độ là dung dịch loãng: Độ hấp thụ quang (mật độ quang học) tỷ lệ thuận với nồng độ dung dịch:

OD = A = εLC

Trong đó:

OD hay E, A : Mật độ quang học của dung dịch

C : Nồng độ dung dịch

ε: Hệ số tắt của dụng dịch

L : Chiều dày lớp dung dịch mà chùm tia sáng đi qua.

Trong các tham số trên, hệ số tắt của dung dịch không đổi, chiều dày lớp dung dịch mà chùm tia sáng đi qua không đổi. Bản chất dung dịch và bước sóng không đổi, nên mật độ quang OD chỉ còn phụ thuộc vào nồng độ C của dung dịch.

Nếu nồng độ dung dịch cần định lượng vượt quá giới hạn cho phép thì mật độ quang học không còn tuyến tính với nồng độ dung dịch nữa. Khi đó nồng độ dung dịch tăng, khoảng cách giữa các phân tử là đáng kể, sẽ sai khác đi, hệ số hấp thụ không phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ nữa, khi ấy phải pha loãng dung dịch, kết quả thu được phải nhân với tỉ lệ pha loãng.

Quá trình dẫn truyền ánh sáng qua dung dịch được biểu diễn như sau:

It = I010-εLC

(Mật độ quang OD chính là hiệu số giữa cường độ ánh sáng tia ló với cường độ ánh sáng tia tới khi đi qua dung dịch )

OD= It – I0

Dựa vào định luật Bouguer – Lamber – Beer ta tính được nồng độ dung dịch cần đo:Trong đó CM là nồng độ dung dịch mẫu đã biết trước. ODM (AM) mẫu là mật độ quang của dung dịch mẫu đo được. Như vậy hệ số K được coi là hệ số chuẩn trong quá trình làm xét nghiệm tìm nồng độ chất thử:

CT = Hệ số K × ODT = Hệ số K × AT

Trong đó

CT : nồng độ mẫu thử.

ODT hay AT : mật độ quang của mẫu thử.

1.2. Các phép đo quang :

1.2.1. Phép đo điểm cuối :

Là phép đo mật độ quang (OD, A) của dung dịch chất thử mà trong quá trình thực hiện phản ứng xảy ra hoàn toàn sau một thời gian nhất định. Tại thời điểm đó phản ứng kết thúc và tạo ra phức hợp màu đặc trưng và bền vững.

Mật độ đo được tỷ lệ thuận với nồng độ

CT = (AT/AM).CM = AT .K

K: hệ số factor.

* Chú ý trong phép đo điểm cuối:

– Trong hóa sinh lâm sàng, tất cả các xét nghiệm có phản ứng tạo mẫu đặc trưng, việc chọn bước sóng (kính lọc) phù hợp là việc làm bắt buộc. Hiện nay, hầu hết các xét nghiệm hóa sinh hiện đại, người ta sử dụng các loại thuốc thử với chế phẩm enzyme, sản phẩm của phản ứng màu thường được thể hiện dưới dạng màu hồng cánh sen, thích hợp cho việc chọn kính lọc có bưước sóng 500 – 546 nm, hoặc dưới dạng phức hợp màu xanh lục thích hợp cho việc lựa chọn kính lọc có bước sóng 578 – 620 nm.

– Các xét nghiệm hóa sinh: định lượng Glucose, protein, Albumin, Cholesterol, Triglycerid, HDL_c, LDL_c, Ure ( so màu ), Bilirubin.

1.2.2 . Phép đo động học 2 điểm :

Phép đo này sử dụng cho các xét nghiệm hóa sinh có phản ứng xảy ra không hoàn toàn sau một thời gian nhất định. Không thể xác định điểm kết thúc của phản ứng.

Tại thời điểm t1 , đo mật độ quang A1

Tại thời điểm t2 , đo mật độ quang A2

∆A = A2 – A1: Hiệu số mật độ quang

Nồng độ chất cần tìm được xác định theo công thức sau:

CT = (AT/AM).CM = ∆A .K

Trong hóa sinh lâm sàng, xét nghiệm Ure và Creatinin máu thường được sử dụng phép đo động học 2 điểm.

1.2.3. Phép đo động học enzyme :

Phép đo này sử dụng cho các xét nghiệm hóa sinh tìm hoạt độ các enzyme trong huyết thanh.Phản ứng enzyme thường không tạo phức hợp màu mà làm thay đổi độ đục của dung dịch phản ứng trong khoảng thời gian nhất định. Việc xác định hoạt độ của enzyme không thể xác định bằng phép đo điểm cuối mà phải sử dụng phép đo động học ở nhiều thời điểm ( t1, t2, t3, …, tn )

Người ta thường quen gọi đó là phép đo Kinetic.

Phép đo này tính hoạt độ enzyme phải thông qua việc xác định hiệu số mật độ quang trung bình.

– Lấy hiệu số mật độ quang giữa hai thời điểm

∆A1 = A2 – A1

∆A2 = A3 – A2

∆A3 = A4 – A3

∆A4 = A5 – A4

Tính trung bình mật độ quang giữa các thời điểm

∆A = (∆A1 + ∆A2 + ∆A3 + ∆A4)/4

CT = ∆A.K

( K là hệ số factor do hãng sản xuất hoá chất xét nghiệm cung cấp )

Chú ý lắc đều, đo ngay

– Các xét nghiệm: GOT, GPT, Amylase…

II .Ý nghĩa của các chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu

Xét nghiệm sinh hóa máu: Giúp đánh giá chức năng của các cơ quan trong cơ thể như: chức năng gan – mật (men gan, bilirubin, protein…), chức năng thận (ure, creatinin…), tình trạng đường máu (glucose máu, HbA1c), tình trạng mỡ máu (triglycerid, cholesterol), ..

1. xét nghiệm Ure máu:

-Trị số bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l

Ure tăng cao trong các trường hợp: Suy thận, thiểu niệu, vô niệu, tắc nghẽn đường niệu, chế độ ăn nhiều protein…

Ure thấp trong các trường hợp: Suy gan làm giảm tổng hợp ure, chế độ ăn nghèo protein, truyền nhiều dịch…

Cách lấy mẫu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

2. xét nghiệm Creatinin máu:

-Trị số bình thường:

Nam: 62-120 Mmol/l

Nữ: 53-100 Mmol/l

– Creatinin tăng cao trong các trường hợp: Suy thận cấp và mãn, bí tiểu tiện, bệnh to đầu ngón, tăng bạch cầu, cường giáp, Goutte…

– Creatinin giảm gặp trong các trường hợp: có thai, dùng thuốc chống động kinh, bệnh teo cơ cấp và mãn tính…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

3. xét nghiệm Đường máu:

– Trị số bình thường: 3,9- 6,4 mmol/l

– Đường máu tăng cao gặp trong các trường hợp: Tiểu đường do tuỵ, cường giáp, cường tuyến yên, điều trị corticoid, bệnh gan, giảm kali máu…

– Đường máu giảm gặp trong các trường hợp: hạ đường huyết do chế độ ăn, do sử dụng thuốc hạ đường huyết quá liều, suy vỏ thượng thận, suy giáp, nhược năng tuyến yên, bệnh gan nặng, nghiện rượu, bệnh Addison…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

Chú ý: Lấy máu lúc đói và chuyển máu xuống khoa xét nghiệm chậm nhất là 30 phút sau khi lấy máu.

4. xét nghiệm HbA1C:

– Ý nghĩa : Nồng độ HbA1C phản ánh tình trạng đường máu trong khoảng 2-3 tháng trước khi lấy máu xét nghiệm (xét nghiệm định lượng Glucose máu chỉ nói lên được hàm lượng đường tại thời điểm lấy máu làm xét nghiệm). Vì vậy HbA1C được coi là thông số có giá trị để chẩn đoán và theo dõi điều trị tiểu đường.

– Trị số bình thường: 4-6%

– HbA1C tăng trong các trường hợp: bệnh tiểu đường, bệnh tiểu đường khó kiểm soát,.

– HbA1C tăng giả tạo trong các trường hợp: ure máu cao, thalassemia.

– HbA1C giảm giả tạo trong các trường hợp: Thiếu máu, huyết tán, mất máu

– Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 1ml máu tĩnh mạch chống đông EDTA

5. xét nghiệm Acid Uric máu:

– Trị số bình thường:

Nam: 180-420 Mmol/l

Nữ: 150-360 Mmol/l

– Acid uric tăng cao trong nhiều trường hợp: thường gặp nhất là trong bệnh Gout, leucemie, đa hồng cầu, suy thận, ung thư, tăng bạch cầu đơn nhân, nhiễm trùng nặng, bệnh vẩy nến…

– Acid uric giảm gặp trong các trường hợp: có thai, bệnh wilson, hội chứng Fanconi…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

5. Tên xét nghiệm:SGOT(ALT):

– Ý nghĩa: SGOT là men xúc tác phản ứng trao đổi nhóm amin. GOT không những ở bào tương (khoảng 30%) mà nó còn có mặt ở ty thể của tế bào (khoảng 70%). Nồng độ men SGOT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan, cơ tim.

– Trị số bình thường ≤40 U/l

– SGOT tăng cao trong các trường hợp: Viêm gan cấp do virus hoặc do thuốc, tan máu, viêm gan do rượu, nhồi máu cơ tim, viêm cơ…

Lưu ý trong các trường hợp tế bào hồng cầu bị vỡ thì SGOT tăng rất cao

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

6. Tên xét nghiệmSGPT(AST):

– Ý nghĩa: SGPT là men chỉ có trong bào tương của tế bào gan. Nồng độ SGPT phản ánh tình trạng tổn thương tế bào gan do viêm.

– Trị số bình thường ≤40 U/l

SGPT tăng cao gặp trong các trường hợp viêm gan, nhũn não.

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

7. xét nghiệm: GGT :

– Trị số bình thường:

Nam ≤ 45 U/l

Nữ ≤30 U/l

– GGT tăng cao trong các trường hợp: Nghiện rượu, viêm gan do rượu, ung thư lan toả, xơ gan, tắc mật…

GGT tăng nhẹ trong các trường hợp: Viêm tuỵ, béo phì, do dùng thuốc…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 2ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

8. xét nghiệm ALP ( phosphatase kiềm):

– Trị số bình thường: 90-280 U/l

– ALP tăng rất cao trong các trường hợp: Tắc mật, ung thư gan lan toả.

– Kết quả ALP cũng tăng trong các trường hợp: Viêm xương, bệnh Paget (viêm xương biến dạng), ung thư xương tạo cốt bào, nhuyễn xương, còi xương. Vàng da tắc mật, viêm gan thứ phát( sau tăng bạch cầu đơn nhân nhiễm khuẩn, bệnh Hodgkin, dùng thuốc tiểu đường, thuốc điều trị huyết áp…)

– ALP giảm trong các trường hợp: Thiếu máu ác tính, suy cận giáp, thiếu vitamin C, dùng thuốc giảm mỡ máu…

9. xét nghiệm Protein toàn phần:

– Trị số bình thường: 65-82 g/l

– Protein tăng trong các bệnh lý: Đa u tủy (Kahler), bệnh Waldenstrom, thiểu năng vỏ thượng thận …Ngoài ra có thể gặp protein máu tăng trong các trường hợp cô đặc máu: sốt kéo dài, ỉa chảy nặng, nôn nhiều…

– Protein giảm trong các trường hợp: thận hư nhiễm mỡ, xơ gan, ưu năng giáp nhiễm độc, suy dinh dưỡng… ngoài ra, có thể gặp giảm protein máu do pha loãng máu (nhiễm độc nước, truyền dịch quá nhiều…)

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

10. xét nghiệm Albumin máu:

– Trị số bình thường: 35-55 g/l

– Albumin tăng thường ít gặp: Shock, mất nước…

– Albumin giảm thường gặp trong các trường hợp: Xơ gan, suy dinh dưỡng, hội chứng thận hư, viêm cầu thận, đa u tủy ( Kahler), Waldenstrom…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

11. xét nghiệm Chỉ số A/G:

– Trị số bình thường: 1,2 – 2,2

– A/G < 1 do tăng globulin, do giảm albumin hoặc phối hợp cả 2:

– Giảm albumin: do thiếu dinh dưỡng, ung thư, lao, suy gan…

– Tăng globulin: Đa u tuỷ xương, Bệnh collagen, nhiễm khuẩn…

– Đồng thời giảm albumin và tăng globulin: Xơ gan, viêm thận cấp, thận hư nhiễm mỡ, đau tuỷ xương…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

12. xét nghiệm Định lượng B2M (B2 Microglobulin):

– Ý nghĩa: B2M do các tế bào lympho, tương bào sản sinh và có trên bề mặt các tế bào này. Định lượng B2M góp phần phân loại, tiên lượng, theo dõi hiệu quả điều trị bệnh đa u tuỷ xương, u lympho.

– Trị số bình thường: 0,8 -2,2 mg/l

– B2M tăng trong các trường hợp nhiễm trùng mãn tính, suy giảm chức năng thận, các bệnh ác tính. Đặc biệt, kết quả đo B2M tăng cao xuất hiện ở bệnh nhân đa u tuỷ xương, u lympho.

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

13. Tên xét nghiệm: Cholesterol toàn phần

– Trị số bình thường: 3,9-5,2 mmol/l

– Cholesterol tăng trong các trường hợp: rối loạn lipid máu nguyên phát hoặc thứ phát, vữa xơ động mạch, hội chứng thận hư, vàng da tắc mật ngoài gan, bệnh vảy nến…

Cholesterol giảm trong các trường hợp: hấp thu kém, suy kiệt, ung thư, biếng ăn …

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

14. xét nghiệm Triglycerid:

– Trị số bình thường: 0,5- 2,29 mmol/l

– Triglycerid tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, hội chứng thận hư, bệnh béo phì, đái tháo đường…

– Triglycerid giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

15.Tên xét nghiệm HDL-C:

– Trị số bình thường: ≥ 0,9 mmol/l

– HDL-C tăng: ít nguy cơ gây vữa xơ động mạch

– HDL-C giảm: dễ có nguy cơ gây vữa xơ động mạch, hay gặp trong các trường hợp rối loạn mỡ máu, vữa xơ động mạch, tăng huyết áp, cơn đau thắt ngực…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

16. xét nghiệm LDL-C:

– LDL-C càng cao, nguy cơ bị vữa xơ động mạch càng lớn.

LDL-C tăng trong các trường hợp: Vữa xơ động mạch, rối loạn lipid máu, bệnh béo phì…

– LDL-C giảm trong các trường hợp: xơ gan, hội chứng kém hấp thu, suy kiệt, cường tuyến giáp…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

17. xét nghiệm Canxi toàn phần:

– Trị số bình thường: 2,2-2,7 mmol/l

– Canxi toàn phần tăng trong các trường hợp: loãng xương, đa u tuỷ, cường phó giáp trạng, bệnh Paget, cường giáp, dùng lợi tiểu Diazit…

– Canxi toàn phần giảm trong các trường hợp: Thiếu vitamin D, còi xương, thiểu năng giáp, suy thận, một số trường hợp không đáp ứng với vitamin D, hội chứng thận hư, các trường hợp giảm Albumin máu, tan máu, viêm tụy cấp, thai nghén…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

18. xét nghiệm Ca++ máu:

-Trị số bình thường: 1,17-1,29 mmol/l

– Ca++ tăng trong các trường hợp: Đa u tủy, loãng xương, viêm phổi, giảm phosphat máu, nhiễm độc vitamin D, cường cận giáp tiên phát hoặc thứ phát…

– Kết quả Ca++ giảm trong các trường hợp: Thiểu năng cận giáp, suy thận, bệnh Tetanie, còi xương, các bệnh có giảm Albumin máu…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

19. xét nghiệm Sắt trong máu:

– Trị số bình thường:

Nam: 11-27 Mmol/l

Nữ: 7-26 Mmol/l

– Sắt tăng trong các trường hợp: tan máu, suy tủy, xơ tủy, rối loạn sinh tủy, xơ gan, nhiễm độc sắt, truyền máu nhiều lần…

– Sắt giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, viêm nhiễm mạn tính, chảy máu kéo dài, ăn kiêng, giảm hấp thu sắt (cắt đoạn ruột, dạ dày…)

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

20. xét nghiệm Ferritin:

– Trị số bình thường:

Nam giới và phụ nữ đã mãn kinh: 16,4- 323 ng/ml

Phụ nữ ở lứa tuổi sinh đẻ: 6,9- 282 ng/ml

– Ferritin tăng rất cao trong các trường hợp: Suy tủy, tủy giảm sinh, rối loạn sinh tủy, Hodgkin, đau tuỷ xương…Ferritin cũng tăng cao trong các trường hợp: Nhiễm trùng, có khối u mãn tính( tăng giả tạo), truyền khối hồng cầu nhiều lần, tan máu…

– Ferritin giảm trong các trường hợp: Thiếu máu thiếu sắt, các bệnh mãn tính, viêm đa khớp, suy thận, các bệnh gây mất máu mãn tính (rong kinh, trĩ, viêm loét đường tiêu hoá, chảy máu dạ dày…), rối loạn hấp thu (do cắt dạ dày, viêm ruột non mãn tính)…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

21. xét nghiệm Amylase máu:

– Trị số bình thường: ≤ 220U/l

Kết quả sẽ Amylase tăng cao trong các trường hợp: Viêm tụy cấp, ung thư tuỵ, quai bị, viêm tuyến nước bọt, thủng dạ dày, tắc ruột cấp,…

Amylase giảm thường ít gặp: ung thư tụy, sỏi tụy

Mẫu máu để xét nghiệm: Mẫu máu nên lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

22. xét nghiệm CK (Creatin – Kinase):

– Ý nghĩa :CK là men có nhiều trong cơ tim và cơ xương, nồng độ men này phản ánh tình trạng tổn thương cơ.

– Trị số bình thường: ≤ 200U/l

– CK tăng cao trong các trường hợp: Nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim, chấn thương cơ, viêm cơ, choáng, hoạt độ CK tăng gặp ở nhiều loại tổn thương cơ, bệnh loạn dưỡng cơ Duchene tiến triển và một số trạng thái (gắng sức sinh lý, sốt cao ác tính, thiếu oxy cơ, sau phẫu thuật, sau tiêm bắp một số thuốc kháng sinh, điều trị thuốc giảm đau, thuốc chống loạn nhịp…

– CK giảm trong trường hợp: teo cơ

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

23. xét nghiệm CRP – n :

– Ý nghĩa:CRP-n được tổng hợp ở gan , được sản xuất nhanh và mạnh ở giai đoạn cấp tính để đối phó với một số tác động đến cơ thể. CRP nằm trong tuyến bảo vệ đầu tiên của cơ thể bởi nó có 2 vai trò: nhận dạng yếu tố tác động và hoạt hoá bổ thể làm tăng thực bào. Chính vì vậy CRP có ý nghĩa trong:

– Chẩn đoán sớm một số bệnh đặc biệt là nhiễm vi khuẩn, các tổn thương tế bào cơ tim, tổn thương những vi mạch

– Tiên lượng bệnh: Nồng độ CRP tỉ lệ thuận với mức độ tổn thương mô và tình trạng nhiễm trùng.

– Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh nhất là khi dùng kháng sinh, các thuốc chống viêm.

– CRP tăng sớm trong máu 6-12 giờ sau khi khởi phát viêm, tăng rất cao khi viêm nhiễm nặng và giảm nhanh khi loại bỏ được tác nhân gây bệnh.

– Trị số bình thường: < 7 mg/l

– CRP tăng cao trong các trường hợp: nhiễm trùng, tổn thương mô, thấp khớp, viêm phổi, ung thư vú, SLE, sốt do thấp khớp, viêm đa khớp, sau phẫu thuật…CRP tăng nhẹ trong các trường hợp: Stress, hôn mê, nhiễm virus…

Mẫu máu: Mẫu máu sẽ được lấy từ cơ thể vào buổi sáng, lúc đói: 3ml máu không chống đông hoặc chống đông bằng lithiheparin.

Ý Nghĩa Của Phương Pháp Học Hiệu Quả

Ông bà ta có câu “Học ăn, học nói, học gói, học mở”. Câu nói này nói lên phạm vi học tập của con người là vô cùng bao la, rộng lớn. Chúng ta học mỗi ngày. Từ khi sinh ra cho đến khi trưởng thành và thậm chí là lúc già đi, chúng ta vẫn phải học. Nếu bạn nghĩ rằng việc học chỉ gói gọn là học kiến thức ở trường lớp thì bạn hoàn toàn mắc sai lầm. Bởi vì, ngay từ nhỏ, bạn đã học cách tập đi đứng, học cách ăn nói, v.v… Khi đến tuổi đến trường, bạn học các kiến thức trong sách vở. Khi đi làm, bạn học cách giao tiếp, cách đối xử với đồng nghiệp, khách hàng, v.v…. Ngoài ra, bạn còn học cách đối nhân xử thế, cách vượt qua nỗi đau khổ, cách sinh tồn khi rơi xuống nước, v.v… Đối với mỗi việc khác nhau, bạn sẽ cần một phương pháp để học khác nhau. Thậm chí, mỗi người sẽ lại thích hợp với phương pháp học tập khác nhau. Chính vì vậy, hiểu được giá trị của phương pháp học là điều rất cần thiết. Bài viết sau đây trung tâm gia sư sẽ cung cấp cho bạn về ý nghĩa của phương pháp học.

Bên cạnh đó, phương pháp học tập còn giúp ích cho bạn đối với từng cấp bậc học. Bởi vì, phương pháp học tập của trẻ em mẫu giáo, cấp một, cấp hai, cấp ba và sinh viên đại học, chắc hẳn sẽ có sự khác biệt rất lớn. Chúng ta không thể áp dụng phương pháp vừa học vừa chơi của các bé mẫu giáo cho chương trình chủ yếu tự học, tự nghiên cứu của sinh viên đại học. Do đó, hiểu về phương pháp học tập, các bạn học sinh, sinh viên sẽ có phương hướng học tập đúng đắn hơn cho mỗi cấp bậc học.

Phương pháp học giúp bạn tiết kiệm được thời gian, công sức học

Điều này là hiển nhiên. Bởi vì, người biết áp dụng phương pháp học đúng so với người không biết thì dĩ nhiên người sở hữu phương pháp học sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức học. Chẳng hạn, tại sao có người học ngoại ngữ chỉ cần 3-4 tháng là có thể giao tiếp lưu loát được. Trong khi đó, có người lại học mười mấy năm, vẫn chưa thể thành thạo bất cứ kĩ năng nghe – nói – đọc – viết nào. Điều này có nguyên nhân phần lớn do phương pháp học tập của họ. Qua đó, chúng ta thấy rằng, khi bạn trang bị cho mình phương pháp học, bạn sẽ tiết kiệm được thời gian, công sức học vô cùng lớn đấy.

Trịnh Hàn Kim Ngọc