Xem Nhiều 6/2023 #️ Tri Giá Tính Thuế Hàng Nhập Khẩu Theo Các Qui Định Của Hải Quan # Top 11 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Tri Giá Tính Thuế Hàng Nhập Khẩu Theo Các Qui Định Của Hải Quan # Top 11 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Tri Giá Tính Thuế Hàng Nhập Khẩu Theo Các Qui Định Của Hải Quan mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Tri giá tính thuế hàng nhập khẩu. Nhiều doanh nghiệp và cá nhân khi nhập hàng hóa từ nước ngòai thắc mắc về cách tính thuế hàng hóa nhập khẩu như thế nào. Xin tham khảo nội dung trả lời của Cục Hải quan Đồng Nai như sau :

– Căn cứ Điều 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 5. Nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu

1. Nguyên tắc: Trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên, được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 2 Điều này”.

– Căn cứ Khoản 1, Khoản 2, Khoản 5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định:

“Điều 6. Phương pháp trị giá giao dịch

1. Trị giá giao dịch là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu sau khi đã được điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này.

2. Giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu là tổng số tiền mà người mua đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu. Bao gồm các khoản sau đây:

a) Giá mua ghi trên hóa đơn thương mại;

b) Các khoản điều chỉnh theo quy định tại Điều 13 và Điều 15 Thông tư này;

……

5. Chứng từ, tài liệu để xác định trị giá theo phương pháp này bao gồm:

a) Hợp đồng mua bán hàng hóa;

b) Chứng từ, tài liệu chứng minh mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch (nếu khai có mối quan hệ đặc biệt nhưng mối quan hệ đặc biệt không ảnh hưởng đến trị giá giao dịch);

c) Chứng từ, tài liệu chứng minh các khoản tiền người mua phải trả nhưng chưa tính vào giá mua ghi trên hóa đơn thương mại (nếu có khoản tiền này);

d) Chứng từ, tài liệu chứng minh các khoản, điều chỉnh cộng (nếu có khoản điều chỉnh cộng);

đ) Chứng từ, tài liệu chứng minh các khoản điều chỉnh trừ (nếu có khoản điều chỉnh trừ);

e) Chứng từ, tài liệu khác chứng minh việc xác định trị giá hải quan theo trị giá giao dịch do người khai hải quan khai báo.

– Căn cứ Khoản 2, Điều 13 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính:

“Điều 13

2. Các khoản điều chỉnh cộng:

a) Chi phí hoa hồng bán hàng, phí môi giới. Trường hợp các chi phí này bao gồm các khoản thuế phải nộp ở Việt Nam thì không phải cộng các khoản thuế đó vào trị giá hải quan của hàng hóa nhập khẩu.

Các loại container, thùng chứa, giá đỡ được sử dụng như một phương tiện để đóng gói phục vụ chuyên chở hàng hóa và sử dụng nhiều lần thì không được coi là bao bì gắn liền với hàng hóa nên không phải là khoản phải cộng về chi phí bao bì gắn liền với hàng hóa.

c) Chi phí đóng gói hàng hóa, bao gồm:

Theo các quy định trên, trị giá hải quan là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên được xác định bằng việc áp dụng tuần tự các phương pháp xác định trị giá. Trong phương pháp trị giá giao dịch xác định trị giá hải quan là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán cho hàng hóa nhập khẩu.

Các chứng từ, tài liệu để xác định trị giá đề nghị Công ty tham khảo Khoản 5 Điều 6 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.

2. Về khai bổ sung:

– Đề nghị Công ty thực hiện theo Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính:

“Điều 20. Khai bổ sung hồ sơ hải quan

1. Các trường hợp khai bổ sung:

a) Người khai hải quan được khai bổ sung hồ sơ hải quan sau khi Hệ thống phân luồng tờ khai nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hồ sơ hải quan;

b) Người khai hải quan, người nộp thuế xác định có sai sót trong việc khai hải quan thì được khai bổ sung hồ sơ hải quan trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan nhưng trước thời điểm cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra;

c) Người khai hải quan, người nộp thuế phát hiện sai sót trong việc khai hải quan sau thời điểm cơ quan hải quan kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng trước khi thông quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

d) Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày thông quan hoặc sau khi cơ quan hải quan quyết định kiểm tra sau thông quan, thanh tra, người khai hải quan, người nộp thuế mới phát hiện sai sót trong việc khai hải quan thì thực hiện khai bổ sung và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;

đ) Người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo yêu cầu của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa và bị xử lý theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.

…2. Nội dung khai bổ sung bao gồm:

a) Khai bổ sung các chỉ tiêu thông tin của tờ khai hải quan điện tử, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này; đối với các chỉ tiêu trên tờ khai hải quan mà Hệ thống không hỗ trợ khai bổ sung thì việc khai bổ sung thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này;

b) Trường hợp khai tờ khai hải quan giấy thì người khai hải quan được khai bổ sung thông tin trên tờ khai hải quan, trừ các chỉ tiêu thông tin không được khai bổ sung quy định tại điểm 3 Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

3. Thủ tục khai bổ sung hồ sơ hải quan

a) Trách nhiệm người khai hải quan:

Trong quá trình kiểm tra hồ sơ, kiểm tra thực tế hàng hóa, nếu cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện nội dung khai hải quan và hồ sơ hải quan không phù hợp, người khai hải quan phải thực hiện việc khai bổ sung trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan và bị xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;

a.2) Trường hợp khai bổ sung hồ sơ hải quan theo quy định tại điểm b, điểm c, điểm d khoản 1 Điều này:

Nếu còn vướng mắc phát sinh, vui lòng liên hệ trực tiếp Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai và làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.

Theo cục hải quan đồng nai

6 Phương Pháp Xác Định Trị Giá Hải Quan Hàng Nhập Khẩu

Trị giá hải quan là trị giá của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phục vụ cho mục đích tính thuế và thống kê hải quan.

Nguyên tắc xác định trị giá hải quan là:

Đối với hàng hóa xuất khẩu, trị giá tính thuế là giá bán tại cửa khẩu xuất (giá FOB, giá DAF) không bao gồm phí bảo hiểm quốc tế (I) và phí vận tải quốc tế (F).

Đối với hàng hóa nhập khẩu, trị giá tính thuế là giá thực tế phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên và được xác định bằng cách áp dụng tuần tự sáu phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ở phương pháp xác định trị giá tính thuế.

6 phương pháp theo trình tự bắt buộc là:

Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa NK

Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa giống hệt

Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hóa tương tự

Phương pháp trị giá khấu trừ

Phương pháp tính toán

Phương pháp suy luận

Theo phương pháp này, trị giá tính thuế sẽ bằng tổng số tiền thực tế đã thanh toán hoặc sẽ phải thanh toán trực tiếp hoặc gián tiếp cho hàng hóa được bán để nhập khẩu vào Việt Nam, sau khi đã tính đến các khoản điều chỉnh.

Như vậy, trị giá giao dịch sẽ gồm:

Cụ thể về phương pháp này cũng như các khoản điều chỉnh cộng, điều chỉnh trừ, các bạn hay xem Tại đây .

Hàng hóa nhập khẩu giống hệt là những hàng hóa giống nhau về mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.

Điều kiện áp dụng:

Lô hàng nhập khẩu giống hệt được xuất khẩu đến Việt Nam cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau vào ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

Lô hàng nhập khẩu giống hệt có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ, có cùng số lượng lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

Lô hàng nhập khẩu giống hệt có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

“Hàng hóa nhập khẩu tương tự” là những hàng hóa mặc dù không giống nhau về mọi phương diện nhưng có các đặc trưng cơ bản giống nhau, được làm từ các nguyên, vật liệu giống nhau; có cùng chức năng và có thể hoán đổi cho nhau trong giao dịch thương mại; được sản xuất ở cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác theo sự ủy quyền của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.

Điều kiện áp dụng:

Lô hàng nhập khẩu tương tự được xuất khẩu đến Việt Nam cùng ngày hoặc trong vòng 60 ngày trước hoặc sau vào ngày xuất khẩu của lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

Lô hàng nhập khẩu tương tự có giao dịch mua bán ở cùng cấp độ, có cùng số lượng lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

Lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng khoảng cách và phương thức vận chuyển như lô hàng đang được xác định trị giá tính thuế;

Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào giá bán của hàng hóa nhập khẩu trên thị trường Việt Nam trừ đi các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu.

Các chi phí hợp lý phát sinh sau khi nhập khẩu hàng hóa bao gồm:

Các chi phí về vận tải và chi phí mua bảo hiểm cho hàng hóa khi tiêu thụ trên thị trường nội địa;

Các khoản thuế, phí và lệ phí phải nộp ngân sách nhà nước khi nhập khẩu và bán hàng nhập khẩu;

Lợi nhuận bán hàng sau khi nhập khẩu.

Trường hợp người nhập khẩu là đại lý bán hàng cho thương nhân nước ngoài thì chi phí được trừ là hoa hồng bán hàng.

Hàng hóa nhập khẩu qua quá trình gia công, chế biến thêm ở trong nước thì cũng được xác định trị giá tính thuế theo nguyên tắc này và trừ đi các chi phí gia công, chế biến làm tăng thêm trị giá hàng hóa.

Giá bán hàng hóa nhập khẩu là giá bán thực tế, nếu không có giá bán thực tế của hàng hóa nhập khẩu cần xác định trị giá tính thuế thì lấy giá bán thực tế của hàng hóa nhập khẩu giống hệt hay hàng hóa nhập khẩu tương tự còn nguyên trạng như khi nhập khẩu được bán trên thị trường trong nước để xác định giá bán thực tế;

Người nhập khẩu và người mua hàng trong nước không có mối quan hệ đặc biệt;

Mức giá bán tính trên số lượng bán ra lớn nhất và đủ để hình thành đơn giá;

Hàng hóa được bán ra vào ngày sớm nhất ngay sau khi nhập khẩu, nhưng không chậm quá 90 ngày sau ngày nhập khẩu lô hàng đó.

Giá hàng hóa nhập khẩu được xác định theo nguyên tắc:

Hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam nếu không xác định được trị giá tính thuế theo các phương pháp quy định trên thì trị giá tính thuế là trị giá tính toán.

Giá thành hoặc trị giá của nguyên vật liệu, chi phí của quá trình sản xuất hoặc quá trình gia công khác của việc sản xuất hàng nhập khẩu;

Chi phí, lợi nhuận để bán hàng nhập khẩu,

Chi phí điều chỉnh cộng thêm:

Chi phí vận tải, bốc hàng, dỡ hàng, chuyển hàng để vận chuyển hàng đến cửa khẩu nhập;

Chi phí bảo hiểm để vận chuyển hàng hóa nhập khẩu đến cửa khẩu nhập;

Trị giá tính toán được xác định bao gồm các khoản sau:

Việc xác định trị giá tính toán phải dựa trên các số liệu của nhà sản xuất cung cấp và phù hợp với các nguyên tắc kế toán của nước sản xuất hàng hóa.

Phương pháp suy luận là áp dụng tuần tự, linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế và dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế, với điều kiện việc áp dụng phải dựa vào các tài liệu, số liệu, thông tin có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.

Hướng Dẫn Tính Thuế Nhập Khẩu Và Thuế Gtgt Của Hàng Nhập Khẩu

Thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu và thuế GTGT của hàng nhập khẩu đều được hải quan tính toán trên tờ khai. Vậy kế toán có hiểu được cách tính các mức thuế trên và cách kiểm tra để biết doanh nghiệp đã được tính đúng?

1. Căn cứ tính thuế nhập khẩu (NK)

Đối với mặt hành áp dụng thuế suất thuế Nhập khẩu theo tỷ lệ phần trăm:

– Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan;

– Giá tính thuế từng mặt hàng;

– Thuế suất từng mặt hàng;

– Tỷ giá tính thuế;

– Đồng tiền nộp thuế.

Đối với mặt hàng áp dụng thuế nhập khẩu tuyệt đối:

– Số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan;

– Mức thuế tuyệt đối tính trên một đơn vị hàng hóa;

– Tỷ giá tính thuế;

– Đồng tiền nộp thuế.

2. Giá tính thuế nhập khẩu (NK)

– Giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là giá thực tế phải trả đến cửa khẩu nhập đầu tiên – giá CIF;

– Thường được xác định bằng cách áp dụng theo thứ tự 3 phương pháp và dừng lại ở phương pháp xác định được giá tính thuế.

+ Phương pháp 1: Theo trị giá giao dịch

+ Phương pháp 2: Theo giá trị giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt

+ Phương pháp 3: Theo giá trị giao dịch của hàng hóa nhập khẩu tương tự

Lưu ý khi xác định giá tính thuế XNK:

– Ðối với hàng hoá XNK, nếu có hợp đồng mua bán và có đủ các chứng từ hợp lệ, đủ điều kiện để xác định giá tính thuế thì giá tính thuế được xác định theo hợp đồng.

– Trong trường hợp hàng hoá XNK theo phương thức khác hoặc giá ghi trên hợp đồng quá thấp so với giá mua bán tối thiểu thực tế tại cửa khẩu, thì giá tính thuế áp dụng theo biểu giá do Chính phủ quy định.

– Giá tính thuế tính bằng đồng Việt Nam. Ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua vào do Ngân hàng nhà nước công bố.

3. Thuế suất thuế nhập khẩu (NK)

Thuế suất thuế nhập khẩu

Thuế suất thuế nhập khẩu sử dụng thuế suất tỷ lệ %, mức tuyệt đối, phân biệt cho từng mặt hàng nhằm hướng dẫn hoạt động nhập khẩu. Ngoài ra còn phân biệt theo khu vực thị trường, nhằm thực hiện chính sách thương mại của Nhà nước. Bao gồm:

+ Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam; học kế toán thực tế ở đâu tốt nhất tphcm

+ Người nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xử hàng hóa để làm cơ sở xác định mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi.

– Thuế suất ưu đãi đặc biệt:

+ Áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do (FTA), liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác.

+ Áp dụng cho mặt hàng được quy định cụ thể trong thỏa thuận đã ký giữa Việt Nam với các bước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thỏa thuận. Hàng hóa phải có xuất xứ tại nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đó.

+ Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam.

+ Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 70% so với thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng do Chính phủ quy định.

Hàng hoá nhập khẩu trong các trường hợp sau, ngoài việc chịu thuế theo quy định còn phải chịu thuế bổ sung.

– Giá bán của hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam quá thấp so với giá thông thường do được bán phá giá hoặc được nhận trợ cấp của nước xuất khẩu, gây khó khăn cho sự phát triển ngành sản xuất hàng hoá tương tự của Việt Nam;

– Hàng hoá được nhập khẩu vào Việt Nam có xuất xứ từ nước mà nước đó có sự phân biệt đối xử về thuế nhập khẩu hoặc có những biện pháp phân biệt đối xử khác đối với hàng hoá của Việt Nam.

4. Phương pháp tính thuế xuất nhập khẩu (XNK)

Mặt hàng áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm

Mặt hàng áp dụng thuế suất tuyệt đối

5. Cách tính thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu

Thuế GTGT hàng nhập khẩu = (Giá FOB + F + I + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x thuế suất thuế GTGT

Thuế GTGT hàng nhập khẩu = (Giá CIF + thuế nhập khẩu + thuế tiêu thụ đặc biệt) x thuế suất thuế GTGT

Thuế tiêu thu đặc biệt = (Giá CIF + Thuế nhập khẩu) x thuế xuất thuế TTĐB

Ví dụ 1: Với doanh nghiệp nhập khẩu rượu từ châu Âu về Việt Nam

Mặt hàng rượu chịu các thuế : thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế giá trị gia tăng.

– Cách tính thuế nhập khẩu:

Số lượng rượu x giá tính thuế x thuế suất nhập khẩu của rượu.

(Thuế suất thuế nhập khẩu rượu đề nghị tra cứu tại biểu thuế nhập khẩu hiện hành ban hành kèm theo Quyết định số 106/QĐ-BTC ngày 20/12/2007 của Bộ Tài chính)

– Cách tính thuế TTĐB:

Số lượng rượu x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu) x thuế suất thuế TTĐB của rượu

(Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt rượu đề nghị tra cứu tại Thông tư số 195/2015/TT-BTC ngày 24/11/2015 của Bộ Tài chính)

– Cách tính thuế giá trị gia tăng:

Số lượng rượu x (giá tính thuế + thuế nhập khẩu + thuế TTĐB) x thuế suất thuế GTGT

Ví dụ 2: Công ty Uy Tín có nhập khẩu 500 cây thuốc lá Cigar La Habana của Cuba theo giá CIF là 100 USD/cây. Tỉ giá ngoại tệ khi đó là 1 USD = 20.000 VNĐ. Trong đó: thuế nhập khẩu là 40%, thuế tiêu thụ đặc biệt với mặt hàng thuốc lá là 70%, thuế GTGT là 10%.

Giá tính thuế = 500 * 100 * 20.000 = 1.000.000.000 đồng

Thuế nhập khẩu: 1.000.000.000 * 40% = 400.000.000 đồng

Thuế tiêu thụ đặc biệt: (1.000.000.000 + 400.000.000) * 70% = 980.000.000 đồng

Thuế GTGT cho hàng nhập khẩu:

(1.000.000.000 + 400.000.000 + 980.000.000) * 10% = 238.000.000 đồng

Các bạn có thể tìm hiểu thêm Hướng dẫn tính thuế xuất khẩu

Nếu như bạn muốn theo học kế toán để được các kế toán trưởng trên 10 năm kinh nghiệm hướng dẫn xử lý các nghiệp vụ kế toán thực tế thì có thể liên hệ:

Chuyên đào tạo các khóa học kế toán thực hành và làm dịch vụ kế toán thuế trọn gói tốt nhất thị trường

(Được giảng dạy và thực hiện bởi 100% các kế toán trưởng từ 13 năm đến 20 năm kinh nghiệm)

Hiện tại trung tâm Lê Ánh có đào tạo các khoá học kế toán và khoá học xuất nhập khẩu ở TPHCM và Hà Nội, nếu bạn quan tâm đến các khoá học này, vui lòng truy cập địa chỉ web: chúng tôi

Cách Tính Thuế Xuất Khẩu, Thuế Nhập Khẩu Phải Nộp Theo Quy Định Mới Nhất

Tin tức kế toán Theo quy định tại điều 5 Luật thuế Xuất khẩu, Nhập khẩu – Luật số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 của Quốc hội

1. Cách tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu đối với hàng hóa áp dụng phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm cụ thể như sau:

– Số tiền “Phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm là việc xác định thuế theo phần trăm (%) của trị giá tính thuế hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”.

thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định căn cứ vào trị giá tính thuế và thuế suất theo tỷ lệ phần trăm (%) của từng mặt hàng tại thời Điểm tính thuế.

a. Về trị giá tính thuế: Các bạn tham khảo các quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa nhập khẩu quy định tại Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính:

+) Nếu là hàng hóa Xuất khẩu:

+) Nếu là hàng hóa Nhập khẩu:

– Nếu tính theo giá FOB (Tức là giá Không bao gồm: Phí bảo hiểm quốc tế (I), phí vận tải quốc tế (F)

– Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế tuyệt đối đối với hàng hóa – Số tiền thuế áp dụng phương pháp tính thuế hỗn hợp đối với hàng hóa “- Phương pháp tính thuế tuyệt đối là việc ấn định số tiền thuế nhất định trên một đơn vị hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu”. xuất khẩu, nhập khẩu được xác định căn cứ vào lượng hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa tại thời Điểm tính thuế. “- Phương pháp tính thuế hỗn hợp là việc áp dụng đồng thời phương pháp tính thuế theo tỷ lệ phần trăm và phương pháp tính thuế tuyệt đối”. xuất khẩu, nhập khẩu được xác định là tổng số tiền thuế theo tỷ lệ phần trăm và số tiền thuế tuyệt đối.

3. Cách tính thuế Tiêu thụ đặc biệt hàng Xuất nhập khẩu:

Theo Điều 5 và Khoản 2 Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt quy định:

“Căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt”.

“Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán ra, giá cung ứng dịch vụ chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế giá trị gia tăng được quy định như sau: 2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm”;

– Thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt: Tham khảo Biểu thuế tiêu thụ đặc biệt ban hành tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt số 106/2016/QH13 ngày 06/04/2016.

Bạn đang xem bài viết Tri Giá Tính Thuế Hàng Nhập Khẩu Theo Các Qui Định Của Hải Quan trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!