Xem Nhiều 3/2023 #️ Vốn Tài Liệu Báo, Tạp Chí Trong Công Tác Thư Viện # Top 5 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 3/2023 # Vốn Tài Liệu Báo, Tạp Chí Trong Công Tác Thư Viện # Top 5 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Vốn Tài Liệu Báo, Tạp Chí Trong Công Tác Thư Viện mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

1. Đặt vấn đề Nhiều nghiên cứu và đánh giá đã chỉ ra rằng có bốn yếu tố để cấu thành nên một thư viện bao gồm: cán bộ thư viện, vốn tài liệu, bạn đọc, trang thiết bị cơ sở vật chất. Bốn yếu tố này bổ trợ lẫn nhau và có tầm quan trọng đối với sự phát triển của một cơ quan thông tin hay một thư viện. Chính vì vậy đã có nhiều bài tham luận trong các kỷ yếu hội thảo, công trình nghiên cứu khoa học, đề tài luận án, luận văn nói về các yếu tố này. Đặc biệt với yếu tố vốn tài liệu, một thành phần tiên quyết, bắt buộc của một thư viện đã được phân tích trong nhiều chuyên luận, đề tài với nhiều góc nhìn khác nhau. Ở trong các thư viện có chứa vô cùng nhiều loại tài liệu từ sách giấy, báo, tạp chí, vi phim, băng, đĩa… cho đến tài liệu điện tử; mỗi loại tài liệu này đều có những cách thức bảo quản và khai thác nội dung thông tin khác nhau do đó việc xử lý thông tin và đưa chúng vào phục vụ bạn đọc có những điểm riêng biệt nhất định. Trong phạm vi bài viết này cá nhân tôi muốn nói đến loại tài liệu báo, tạp chí – một loại tài liệu có hàm lượng giá trị thông tin cao về mặt nội dung có ở hầu hết trong các thư viện trên cả nước ta phục đắc lực cho nhu cầu tin của bạn đọc.

2. Cơ sở lí luận

2.1. Các khái niệm chung

2.1.1. Khái niệm vốn tài liệu Vốn tài liệu là một bộ sưu tập bao gồm các tài liệu được xử lý, tổ chức theo những quy tắc nhất định, được bảo quản nhằm mục đích sử dụng lâu dài và có hiệu quả. [11; tr.19]

2.1.2. Khái niệm báo và tạp chí Trên thực tế báo và tạp chí đều có một chức năng chung cơ bản là thu thập, xử lý và truyền đưa thông tin về tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội… nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của quần chúng nhân dân. Song xét về nội dung và đối tượng phục vụ, giữa báo và tạp chí có sự khác biệt nhau.

Báo là loại tài liệu có nội dung thông tin phản ánh, chủ yếu là thông tin thời sự phải đảm bảo đạt ba yêu cầu: kịp thời, chính xác và đầy đủ, nên đối tượng phục vụ của báo thường đa dạng và có phạm vi rộng đối với mọi tầng lớp trong xã hội.

Tạp chí trên thực tế cũng là một tờ báo viết, nhưng khác với báo ở chỗ tạp chí là cơ quan lý luận, học thuật, khoa học của một tổ chức, đoàn thể nào đó chủ yếu đi sâu nghiên cứu, hướng dẫn, trao đổi nghiệp vụ khoa học về một lĩnh vực nào đó thuộc phạm vi ngành mình, địa phương mình. Định kỳ phát hành của tạp chí thường dài hơn định kỳ phát hành của báo. [2]

2.1.3. Khái niệm công tác thư viện

2.1.4. Khái niệm vốn tài liệu báo, tạp chí trong công tác thư viện Từ các định nghĩa ở trên, tôi có giải thích về nhan đề như sau: Vốn tài liệu báo, tạp chí trong công tác thư viện là một bộ sưu tập tài liệu có chứa hàm lượng thông tin cao, phản ánh các vấn đề xã hội, khoa học, chuyên ngành… được tổ chức, xử lý thông tin nhằm tạo ra các sản phẩm, dịch vụ phục vụ bạn đọc trong thư viện.

2.2. Các thể loại báo, tạp chí Theo các nhà lý luận báo chí cách mạng Liên Xô cũ có thể phân chia báo và tạp chí thành bốn nhóm sau:

Nhóm thể loại thông tin (hay còn gọi là thông tấn): Bao gồm tin, tường thuật, phỏng vấn, bài phản ánh… Nhiệm vụ của nhóm này là thông tin công chúng biết cái gì đã và đang diễn ra.

Nhóm thể loại thông tin – chính luận: Bao gồm phóng sự, điều tra, ký sự, bút ký… Nhiệm vụ chủ yếu của nhóm này là cho công chúng hiểu cái gì đã và đang xảy ra như thế nào. Nhóm này đòi hỏi người viết phải có năng khiếu rõ nét hơn, kiến thức rộng hơn, nắm vững các thủ pháp dẫn dắt câu chuyện.

Nhóm thể loại chính luận – nghệ thuật: Bao gồm ký, phóng sự, tiểu phẩm, ghi nhanh, điều tra, câu chuyện báo chí… Nhiệm vụ của nhóm này là góp phần đưa quan điểm đánh giá của người viết thông qua các bài viết văn học, nghệ thuật…

2.3. Ý nghĩa của tài liệu báo, tạp chí Đối với chính trị: Tại Việt Nam báo và tạp chí được xem như là cơ quan ngôn luận chính thống của Nhà nước, giúp ích cho việc tuyên truyền về thể chế chính trị, vận hành, tổ chức Quốc gia. Được xem như là cánh tay đắc lực của Đảng, của bộ máy Chính phủ trong công cuộc phổ biến các ý tưởng xây dựng, kiến thiết xã hội, dân tộc….

Đối với văn hóa: Báo và tạp chí được xem như một loại tài liệu có chứa hàm lượng thông tin giá trị cao về các lĩnh vực văn hóa. Các loại tài liệu đôi khi còn được lưu trữ lại lâu dài coi như là những di sản văn hóa của dân tộc, là bằng chứng cho những sự kiện, vấn đề đã từng xảy ra.

Đối với xã hội: Báo và tạp chí giúp người đọc nhận thức được các vấn đề đã, đang hoặc sắp diễn ra đối với mình trong cuộc sống. Các vấn đề thuộc tầm vĩ và vi mô đều được nói đến giúp cho người đọc có thêm thông tin để kịp thời phản ứng, thích nghi, phục vụ cho kiến tạo một cộng đồng xã hội vững mạnh.  

3. Vốn tài liệu báo, tạp chí trong công tác thư viện

3.1. Công tác xử lý thông tin vốn tài liệu báo, tạp chí

3.1.1. Phân loại tài liệu

Hiện nay trên thế giới để phân loại các tài liệu trong thư viện thì có một số bảng phân loại phổ biến như sau:

Bảng phân loại Thập phân Dewey (Deway Decimal Classification – DDC).

Bảng phân loại Thập phân bách khoa (Universal Decimal Classification – UDC).

Bảng phân loại thư viện thư mục BBK (Bibiotechno – Bibliograficheskaija Klassifikacija – BBK).

Bảng phân loại Thư viện Quốc hội Mỹ (Library of Congress Classification – LCC).

Tại Việt Nam còn có sử dụng bảng phân loại dùng cho thư viện khoa học tổng hợp do thư viện Quốc gia Việt Nam biên soạn hay còn được gọi là bảng phân loại 19 lớp được phân thành 19 môn ngành lớn, trong mỗi môn ngành lại chia ra những ngành trực thuộc.

Đối với tài liệu báo và tạp chí tại các thư viện phổ biến là dạng ấn phẩm có tổng hợp nhiều nội dung thông tin, ra định kì theo một khoảng thời gian nhất định nên khi phân loại lại không chú trọng vào nội dung vì vậy lại không áp dụng các bảng phân loại mà chỉ nhấn mạnh vào đặc điểm hình thức, coi đây là một dạng tài liệu đặc biệt. Khi các số báo và tạp chí được lưu tại thư viện trở nên nhiều sẽ được đóng thành một tệp với nhau; đương nhiên sẽ là các tờ báo, tạp chí cùng tên được sắp xếp theo thứ tự cùng nhau, không trộn lẫn với các loại báo, tạp chí khác. Việc đóng thành một quyển tập các tài liệu này phụ thuộc vào chính sách, quy định của mỗi thư viện, thông thường là cứ vào một năm một lần, khi các số của báo và tạp chí đã ra hết. Tại mỗi bìa ngoài của mỗi tệp tài liệu đó sẽ có dãn nhãn đăng ký cá biệt; viết tên số báo, tạp chí cùng các số báo, tạp chí và năm phát hành.

Tác giả Vũ Dương Thúy Ngà và Vũ Thúy Bình có giải thích về các thuật ngữ này như sau:

“Định từ khóa tài liệu là quá trình phân tích nội dung tài liệu và mô tả những nội dung chính của tài liệu bằng một tập hợp các từ khóa nhằm phục vụ cho việc lưu trữ và tìm tài liệu trong cơ sở dữ liệu (CSDL). Nói cách khác, định từ khóa là thiết lập một tập hợp từ khóa làm phương tiện chỉ dẫn đến tài liệu, còn được gọi là xây dựng mẫu tìm tài liệu.” [5; tr.15]

3.1.3. Tóm tắt tài liệu

3.1.4. Biên mục mô tả tài liệu

Công tác mô tả tài liệu phải đáp ứng những yêu cầu cơ bản đó là: trực diện, chính xác, đầy đủ, thống nhất, ngắn gọn, rõ ràng.

Hình ảnh giá báo và tạp chí tại Trung tâm TT-TV Trường ĐH Nội vụ (Nguồn ảnh: http://truongnoivu.edu.vn/) 

3.2. Sản phẩm thông tin từ tài liệu báo, tạp chí

Đối với báo và tạp chí thì có những sản phẩm thư mục như sau:

3.2.3. Thư mục Thư mục là sản phẩm thông tin cấp 2 mang tính chỉ dẫn tới tài liệu gốc. Các thông tin của thư mục được tổng hợp từ tài liệu gốc như nhan đề, tác giả, nhà xuất bản…

Một bản thư mục được biên soạn không chỉ phản ánh những tài liệu có trong thư viện đó mà còn có thể có ở phạm vi ở những thư viện và địa điểm khác.

Thư mục có nhiều loại khác nhau, căn cứ theo nội dung tài liệu thì có các loại thư mục như sau: – Thư mục tổng hợp: cung cấp thông tin thư mục về nhiều ngành tri thức khác nhau: chính trị, kinh tế, khoa học, công nghệ, văn hóa, nghệ thuật… – Thư mục chuyên ngành, chuyên đề: phản ánh thông tin về tài liệu thuộc một ngành, một lĩnh vực tri thức nhất định. – Thư mục nhân vật: phản ánh tài liệu của một hoặc một nhóm nhân vật và các tài liệu viết về họ, đôi khi thư mục nhân vật chỉ phản ánh một khía cạnh của nhân vật hoăc một mảng tài liệu về nhân vật. - Thư mục địa chí: tập hợp thông tin về tài liệu về một địa phương, một khu vực địa lý hành chính (quận, huyện, thị xã, tỉnh, thành phố) hoặc di tích lịch sử, danh lam thắng cảnh. - Thư mục các tài liệu thư mục (thư mục bậc 2): loại thư mục đặc biệt với đối tượng không phải tài liệu thông thường mà là tài liệu thư mục.

Các bài trích báo, tạp chí có hàm lượng thông tin khoa học cao, độ chính xác lớn, với phong phú nhiều nội dung, thể loại có thể được biên soạn đưa vào các loại thư mục như đã kể ở trên. [3] [9]

3.2.4. Cơ sở dữ liệu

Tại thư viện đối với báo và tạp chí ta có thể có những bộ Cơ sở dữ liệu báo, tạp chí toàn văn; Cơ sở dữ liệu thư mục báo tạp chí…

Thư mục trích báo và tạp của Thư viện tỉnh Hưng Yên (Nguồn ảnh: http://www.thuvienhungyen.vn/)

3.3. Dịch vụ thư viện khai thác vốn tài liệu báo, tạp chí

3.3.1. Đọc tại chỗ Ngày nay đa số các thư viện đều hoạt động theo mô hình kho mở, nghĩa là bạn đọc có thể tự do lựa chọn sách trên giá và ngồi đọc tại phòng đọc trong phạm vi cho phép của thư viện. So với khoảng thời gian trước đây thư viện đã mở cửa và trở nên thân thiện hơn với bạn đọc, điều này đã giúp thu hút bạn đọc đến khai thác và sử dụng thư viện rất nhiều.

Đối với loại tài liệu báo và tạp chí thông thường được sắp xếp tại những phòng đọc tổng hợp cho bạn đọc có thể lấy xuống để đọc. Cũng có trường hợp tại một số thư viện lớn có hẳn riêng một phòng đọc, báo tạp chí để phục vụ bạn đọc.

Tài liệu báo có nội dung tổng hợp, mang nhiều thông tin xã hội hay được bạn đọc lựa chọn đọc để giải trí và cập nhật những vấn đề “nóng” trong xã hội. Với những tài liệu tạp chí chuyên ngành có nội dung học thuật hơn lại được bạn đọc chọn lựa cho nhu cầu nghiên cứu, học tập của mình.

3.3.2. Sao chép, copy Trong nhiều trường hợp bạn đọc muốn có bản sao của tài liệu để sử dụng để đáp ứng nhu cầu tin của mình các thư viện sẽ sử dụng các công cụ thiết bị của thư viện trong việc in ấn, photo để thực hiện. Đặc biệt trong nhiều trường hợp như đã đề cập ở trên khi các cuốn tạp chí và báo được đóng thành một tệp lớn trong cả năm thì bạn đọc sẽ hoàn toàn không được thư viện cho phép mượn đem về đọc, vì vậy cách hợp lí để vẫn có thể khai tác liệu tại nhà là yêu cầu sử dụng dịch vụ sao chép, copy tài liệu.

3.3.3. Tra cứu thông tin Để thực hiện dịch vụ này bạn đọc cần phải sử dụng đến những sản phẩm thông tin để thực hiện như đã kể ở phần 3.2. Sản phẩm thông tin từ tài liệu báo, tạp chí. Việc tra cứu thông tin bằng các công cụ tra cứu giúp bạn đọc tiết kiệm thời gian hơn để đến tìm đến những tài liệu phù hợp thỏa mãn nhu cầu tin của mình.

3.3.4. Tổ chức, triển lãm sự kiện

Thư viện Khoa học tổng hợp thành phố Hồ Chi Minh đã từng đem sách cùng báo và tạp chí đem đi triển lãm ở phố đi bộ Nguyễn Huệ phục vụ trong những ngày Tết. Ngoài ra hệ thống thư viện công cộng trong cả nước có rất nhiều thư viện đã tổ chức hội triển lãm báo chí Tết.

Thư viện tỉnh Lào Cai triển lãm báo và tạp chí mừng Đảng, mừng Xuân (Nguồn ảnh:http://baolaocai.vn/) 

4. Các giải pháp để phát huy giá trị của vốn tài liệu báo, tạp chí trong công tác thư viện

4.1. Khử trùng tài liệu báo, tạp chí Tài liệu báo, tạp chí là loại tài liệu thường hay được sử dụng nhiều vì vậy đôi khi dễ bị nhiễm khuẩn, nhất là đối với những tài liệu báo, tạp chí được lưu trữ lâu năm tại thư viện; các mầm bệnh luôn tiềm tàng ẩn chứa trong những loại tài liệu cũ nát. Để phục vụ bạn đọc được tốt hơn, tránh gây ra việc bị nhiễm bệnh các thư viện nên sử dụng thiết bị chuyên dụng cho việc khử khuẩn tài liệu.

Với Máy khử trùng tài liệu IDSmart bạn chỉ mất 30s để khử trùng sạch cả bên trong và bên ngoài tài liệu. Loại bỏ mối đe dọa đối với sức khỏe con người từ vi khuẩn như chúng tôi và golden staph, và các vi khuẩn gây dị ứng khác. Tài liệu sẽ được giữ sạch sẽ mà không bị trầy xước để đảm bảo trải nghiệm đọc sách an toàn và thoải mái cho người đọc. Sản phẩm hiện đang được Công ty Cổ phần Thông tin và Công nghệ số cung cấp.

4.2. Số hóa tài liệu báo, tạp chí Việc số hóa tài liệu hiện đang trở thành xu hướng phổ biến trong các thư viện hiện nay khi mà số hóa tài liệu giúp lưu trữ, chia sẻ, tổ chức thông tin được tốt hơn. Hiện nay Công ty Cổ phần Thông tin và Công nghệ số có cung cấp những thiết bị Scan – Số hóa sau: A. Số hóa sách tự động/ Bán tự động (1) ScanRobot 2.0 MDS (2) OS 15000 Advanced Plus – Zeutschel (3) OS 16000 Advanced Plus – Zeutschel (4) OS 12002 Advanced Plus – Zeutschel (5) OS 12002 V – Zeutschel

B. Số hóa chuyên dụng – Số hóa khổ lớn (1) Máy scan chuyên dụng khổ A3 (2) Thiết bị số hóa chuyên dụng khổ A2 (3) Thiết bị số hóa chuyên dụng khổ A1 (4) Thiết bị số hóa chuyên dụng khổ A0

C. Hệ thống scan đa dụng ScanStudio (1) ScanStudio

D. Scanner thông minh (1) AURA PRO (2) Scanner ET16 Plus (3) ET18 Pro (4) M3000 PRO

4.3. Thiết lập hệ thống an ninh bảo đảm an toàn cho tài liệu Việc thiết lập các kho mở, các phòng đọc chuyên biệt dành cho báo và tạp chí cũng dẫn đến việc kiểm soát vốn tài liệu phải chặt chẽ hơn, tránh việc bị thất thoát tài liệu với nhiều lí do. Để đảm bảo tài liệu không bị lấy ra khỏi khu vực của thư viện khi không được cho phép các thư viện ngày nay ứng dụng công nghệ an ninh. Có thể ứng dụng hai loại công nghệ an ninh là:

– RFID (Radio Frequency Identification) là công nghệ nhận dạng đối tượng bằng sóng vô tuyến, hiện đang được rất nhiều quốc gia, công ty, tập đoàn trên thế giới nghiên cứu và sử dụng. Công nghệ này cho phép nhận biết các đối tượng thông qua hệ thống thu phát sóng radio, từ đó có thể giám sát, quản lý hoặc lưu vết từng đối tượng. Công nghệ RFID có nhiều ưu điểm vượt trội so với công nghệ mã vạch, khi công nghệ mã vạch – là công nghệ định danh trực diện (line-of-sight technology), máy đọc cần phải tiếp xúc trực tiếp đối tượng ở khoảng cách gần để nhận dạng. Thì đối với công nghệ RFID, đầu đọc có thể xác định đối tượng ở khoảng cách xa từ vài mét tới hàng trăm mét trong môi trường không gian 3 chiều (3D).

– Điện từ EM (Electro-magnetic – Công nghệ điện từ) là hệ thống sử dụng công nghệ điện từ gắn lên các vật thể cân theo dõi trong thư viện là các tài liệu dạng in như sách, báo, tạp chí, luận văn, đồ án, bản vẽ…; tài liệu đa phương tiện như đĩa CD/DVD, băng video, cassette…; các tài liệu đặc biệt dạng vật thể và các dạng khác… Thông thường trong công nghệ EM dùng cho thư viện, sách báo, tài liệu sẽ được dán các tem từ có kích thước nhỏ gọn. Khi tài liệu được mang trái phép ra khỏi thư viện (không qua thủ tục mượn với cán bộ thư viện) thì cổng từ sẽ phát tín hiệu báo động, ngược lại nếu làm đúng quy trình thủ tục thì sẽ không có tín hiệu báo động. 

Thiết bị Scan – Số hóa thông minh (Nguồn ảnh: IDT)

5. Kết luận Tài liệu báo, tạp chí là một loại tài liệu đặc biệt của thư viện góp phần trong công cuộc phục vụ bạn đọc một cách hiệu quả trong việc thỏa mãn nhu cầu tin. Thông tin của loại tài liệu có thể đáp ứng được nhiều tiêu chí mà bạn đọc đặt ra như giải trí, nghiên cứu và học tập. Để đáp ứng nhu cầu tin ngày càng lớn của bạn đọc ngày nay các thư viện cần phải hiểu rõ về bản thân tài liệu này cùng cách khai thác triệt để giá trị thông tin mà tài liệu đem lại. Khi bạn đọc cảm thấy những yêu cầu tin mình đưa ra được thoản mãn thì thư viện bước đầu đã có thể thu hút được bạn đọc đến với thư viện một ngày nhiều hơn nữa.

[1] Lê Thanh Huyền, Biên mục mô tả, Trường Cao đẳng nội vụ Hà Nội, Hà Nội. [2] Bùi Khiêm (2018), Báo Tạp chí – Sự giống nhau và khác biệt, truy cập vào ngày 08/06/2020 tại địa chỉ: http://bacninhtv.vn/tin-tuc-n3150/bao-tap-chi–su-giong-nhau-va-khac-biet.html [3] Phan Thị Bích Liên (2012), Hoạt động thư mục, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội. [4] Vũ Dương Thúy Ngà (2009), Phân loại tài liệu, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. [6] Nhận diện và phân loại các thể loại báo chí (2018), truy cập vào ngày 08/06/2020 tại địa chỉ: http://tailieu.ttbd.gov.vn:8080/index.php/tin-tuc/tin-tuc-ho-tro-boi-duong/item/1351-nh-n-di-n-va-phan-lo-i-cac-th-lo-i-bao-chi [7] Phạm Hoàng Nhung, Cơ sở dữ liệu – Các khái niệm cơ bản, truy cập vào ngày 08/06/2020 tại địa chỉ: https://voer.edu.vn/c/cac-khai-niem-co-ban/d11e79e2/550371a9 [8] Phạm Thị Thành Tâm (2017), Phương pháp biên soạn bài tóm tắt tài liệu, truy cập vào ngày 08/06/2020 tại địa chỉ: https://hvtc.edu.vn/tabid/558/catid/143/id/28413/Phuong-phap-bien-soan-bai-tom-tat-tai-lieu/Default.aspx [9] Nguyễn Thị Lan Thanh, Trịnh Kim Chi (2006), Thư mục học, NXB. Văn hóa thông tin, Hà Nội. [10] Nguyễn Thị Lan Thanh, Nguyễn Tiến Hiển (2004), Hướng dẫn sử dụng thư viện – thông tin, Trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội. [11] Nguyễn Yến Vân, Vũ Dương Thúy Ngà (2010), Thư viện học đại cương, NXB. Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội. __________________________________________________ Bài viết: Hải Anh Ngày đăng: 08/06/2020 Ảnh bìa: https://baoangiang.com.vn/thu-vien-tinh-noi-cung-cap-cac-thong-tin-huu-ich-a259435.html

Phân Biệt Giữa Báo Và Tạp Chí

haiyenpt29

Uncategorized

     Báo và tạp chí là những ấn phẩm thông tin thời sự hoặc thông tin lí luận, khoa học, phổ biến kiến thức về các sự kiện, vấn đề được xuất bản định kỳ, phát hành rộng rãi hoặc ở phạm vi trong xã hội.

1.     Sự giống nhau giữa Báo và Tạp chí

–         Đểu có chức năng cơ bản là thu thập, xử lí, truyền tải thông tin về tất cả các lĩnh vực trong đời sống xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu thông tin và tiếp nhận thông tin của công chúng.

–         Đều có cơ quan chủ quản tổ chức, quản lí hoạt động

–         Đều được phân thành nhiều loại theo các mức độ khác nhau, như theo lĩnh vực, khu vực, đối tượng phản ánh, đối tượng công chúng…

–         Đều có định kỳ phát hành.

–         Đều có lượng độc giả nhất định.

–         Đều có số lượng phát hành nhất định.

2.     Sự khác nhau giữa Báo và Tạp chí. 

STT

Sự  khác biệt

Báo

Tạp chí

1

Về chức năng thông tin

   – Báo chủ yếu là những thông tin phản ánh, mang tính thời sự (kịp thời, chính xác, đầy đủ). Ví dụ như báo nhân dân, báo tuổi trẻ, báo thanh niên…

–         Tạp chí chủ yếu là những thông tin lý luận khoa học, hướng dẫn nghiệp vụ chuyên ngành. Ví dụ như: tạp chí cộng sản, tạp chí hóa học,tạp chí công nghiệp…

2

Về nhiệm vụ thông tin

–         Nhiệm vụ thông tin của báo trong mọi thời kỳ là cổ vũ, động viên kịp thời các phong trào quần chúng cách mạng.-         Nhiệm vụ cổ động của báo là thông tin tới nhiều người biết các sự kiện đã, đang, sẽ xảy ra trong đời sống xã hội. –         Nhiệm vụ của tạp chí chủ yếu là tuyên truyền. Tuyên truyền để nêu vấn đề, phân tích, tổng hợp, nêu mối liên hệ của vấn đề với mục đích nói nhiều ý cho một số người để nhận thức, bàn bạc cùng tập trung giải quyết tốt vấn đề đó với thực tiễn.

3

Về mô hình tòa soạn

–         Mô hình tòa soạn báo thường có có cấu tạo các phòng, ban, bộ phận chuyên môn phức tạp, nhằm đáp ứng việc xuất bản báo, nhất là các tờ báo ra mau kì. –         Mô hình tòa soạn của các tạp chí gọn nhẹ hơn (ngoại trừ các tạp chí lớn, xuất bản mau kỳ, số trang nhiều…thường tập trung ở những tờ tạp chí chuyên về các vấn đề của xã hội như thể thao, giới tính, mốt thời trang)-         Có những tạp chí xuất bản tháng một kỳ cả tòa soạn chỉ cần một phòng (gồm cả tổng biên tập, các BTV, kỹ thuật)

4

Về đối tượng phục vụ

–         Đối tượng công chúng thường đa dạng, với nhiều trình độ nhận thức khác nhau. –         Đối tượng tập trung theo lĩnh  vực chuyên biệt, nhất là các tạp chí thuộc lĩnh vực khoa học kỹ thuật.

5

Về nội dung phản ánh

–         Là tất cả sự kiện, vấn đề nảy sinh trong xã hội cần được giới thiệu, thông báo, hướng dẫn dư luận kịp thời.-         Do dung lượng về thời gian xuất bản, cũng như dung lượng trên mặt báo có hạn nên báo không có điều kiện đi sâu và nghiên cứu lí luận, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu khoa học và nghiên cứu phản ánh. –         Là các vấn đề sự kiện cần đi sâu nghiên cứu thực trạng, nguyên nhân và đưa ra giải pháp tháo gỡ hoặc phổ biến những khinh nghiệm, học thuật mang tính khoa học chuyên ngành.

6

Về tổ chức nội dung

–         Kế hoạch nội dung thường theo định hướng nội dung các sự kiện đã, đang, sẽ xảy ra trong thực tiễn mà tờ báo đó phải thông tin đến công chúng nhanh nhạy, kịp thời, chính xác, đầy đủ.-         Kế hoạch nội dung được hoàn thiện trên cơ sở các tác phẩm sáng tạo của phóng viên, cộng tác viên và việc đinh hình các trang, mục trên báo.

–         Thường sử dụng phong phú thể loại tác phẩm và chuyên trang, chuyên mục.

–         Kế hoạch nội dung theo những vấn đề của hiện thực mà công chúng đang quan tâm, có nhiệm vụ thông tin, đinh hướng, đưa ra giải pháp thích hợp.-         Nội dung thường có kết cấu theo dạng thức sau:

Những vấn đè mang tính lí luận, nghiệp vụ khoa học chuyên ngành.

Phổ biến kiến thức kinh nghiệm

Thông tin tin tức khoa học

7

Về đội ngũ sáng tạo báo chí

–         Chủ yếu là phóng viên, cộng tác viên tích cực ở các cơ sở. –         Chủ yếu là lực lượng cộng tác viên, họ là những nhà khoa học, chuyên môn thông hiểu các vấn đề nghiệp vụ, trao đổi kinh nghiệm, phổ biến kiến thức-         Biên tập viên là những người biên tập vững về nghiệp vụ chuyên ngành.

8

Về thời gian xuất bản

–         Thời gian của báo thường nhanh hơn (đảm bảo tính thời sự). việc xuất bản theo chu kì của hằng ngày hay nhiều kỳ trong tuần, tháng tùy theo yêu cầu nhiệm vụ của cơ quan báo –         Định kỳ phát hành của tạp chí dài hơn báo. Những tạp chí xuất bản mau kì nhất thường là 15 ngày 1 kì. Thường thì các tạp chí xuất bản tháng 1 kì. Cũng có một số tờ cá biệt, xuất bản 2 tháng hoặc mỗi quý 1 số.

9

Về phạm vi phát hành.

–         Khả năng phát hành báo có lợi thế-do đối tượng đọc đa dạng. do đó phạm vi phát hành rộng rãi trong nước, quốc tế. –         Phát hành ở phạm vi hẹp, nhất là các tạp chí chuyên ngành. Ngoại trừ các tạp chí về các vấn đề xã hội, có khả năng phát hành rộng trong nước và quốc tế, nhưng số này rất ít.

Share this:

Twitter

Facebook

Like this:

Số lượt thích

Đang tải…

Sự Khác Biệt Giữa Báo Và Tạp Chí

Lịch sử hình thành báo và tạp chí

Báo chí ra đời từ rất lâu, những năm 50 trứơc công nguyên, khi Julius Caesar, một lãnh tụ quân sự và chính trị của La Mã tuyên bố, những sự kiện trong ngày cần được công bố công khai. Vào thế kỷ XV, tại các nước phương Tây nhiều nhân tố chính trị kinh tế xã hội và tri thức đã thúc đẩy khát khao truyền bá những phát minh khoa học và sự phát triển giao lưu thương mại; mặt khác, những cuộc xung đột lớn xảy ra, đã cung cấp và nuôi dưỡng nhiều nguồn thông tin. Từ thế kỷ XVI, tin tức đã trở thành một loại hàng hoá để hình thành một lớp người viết tin cung cấp đều đặn cho giới quý tộc và các nhà buôn.

Tờ báo tiếng Đức ” Relation aller Fürnemmen und gedenckwürdigen Historien phát hành năm 1605 ở Strassburg (nay thuộc Pháp) được thừa nhận là tờ báo giấy đầu tiên.

Tờ báo xuất bản đầu tiên ở Mỹ vào năn 1690 và tờ nhật báo Daily Courant, phát hành vào năm 1702 tồn tại đến 1735 ở nước Anh ( Wikipedia 2019).

Mỗi loại hình báo chí đều đảm nhận một vai trò nhất định. Tuy nhiên, chức năng cơ bản của báo chí là chuyển tải thông tin mang tính công khai, thời sự; tương tác đa dạng và định kỳ… đến đông đảo công chúng.

Tờ báo đầu tiên, “Relation aller Fürnemmen und gedenckwürdigen Historien”

Ngày nay, báo chí đã phát triển với nhiều loại hình phong phú. Ngoài báo viết với những dạng như nhật báo, tạp chí, tuần báo, nguyệt san, tập san….;. còn có báo nói (phát thanh), báo hình (truyền hình) và báo mạng điện tử, sử dụng giao diện website trên Internet để truyền tải thông tin.

Cho dù phương tiện truyền tải thông tin liên tục thay đổi, song nghiệp vụ làm báo vẫn bao gồm: tìm hiểu, phân tích thông tin và phổ biến thông tin đến độc giả. Khái niệm báo chí còn được sử dụng cho các phương tiện tìm kiếm tin tức, cách viết và các hoạt động chuyên nghiệp hay không chuyên nghiệp khác của nghề làm báo.

Trong xã hội hiện đại, báo chí là người cung cấp thông tin và phản hồi ý kiến về các vấn đề của công chúng. Tuy nhiên, không chỉ giới hạn ở tìm kiếm và truyền tải thông tin mà truyền thông báo chí còn mở rộng sang các hình thức khác như văn học và điện ảnh. Ở một số quốc gia, báo chí đã thể hiện rõ quyền lực mềm và không còn là một cơ quan hoàn toàn độc lập.

Giống như báo viết, tạp chí ra đời mang chức năng cơ bản là thu thập, xử lý và truyền tải, đưa thông tin về tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội… đến mọi người nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của đông đảo công chúng. Tuy nhiên, xét về nội dung và đối tượng phục vụ, giữa báo và tạp chí cũng có sự khác biệt.

Thế kỷ XVIII, tạp chí đã thể hiện là nơi lưu trữ số lượng lớn hàng hóa khác nhau (Magazine), là cách dùng để mô tả một cuốn sách chứa nhiều thông tin hữu ích. Đến thế kỷ XIX, độc giả của tạp chí không chỉ còn là những người thuộc tầng lớp thượng lưu mà mở rộng sang cả tầng lớp trung lưu. Đây là khởi nguồn cho sự ra đời của tạp chí gia đình đầu tiên với những nỗ lực nhằm giảm giá thành

Cuối thế kỷ XIX nhờ phát minh máy in dập quay, số lượng bản in tăng lên nhanh chóng dẫn đến giảm giá thành đánh dấu sự phát triển mạnh của tạp chí. Tạp chí đã trở thành một trong những phương tiện truyền thông hàng đầu thế giới.

Đầu thế kỷ XX, William Randolph Hearst, là chủ nhân của những tờ báo lớn trên khắp nước Mỹ, đã mở rộng đế chế của mình vươn tới nhiều nhà xuất bản tạp chí. Hearst bắt đầu từ những tạp chí nổi tiếng như Good Housekeeping , National Geographicvà Harper’s Bazaar. Cùng với tạp chí của Hearst, những ấn phẩm quan trọng khác cũng ra đời như tạp chí Vogue ,Vanity Fair và tin tức Timee, được coi là nhà xuất bản có ảnh hưởng lớn nhất trong lịch sử báo chí (Lynnette Dinh 2018).

Cùng với sự phát triển của Time, tạp chí Fortune, có nguồn gốc từ các trang kinh doanh của Time được xuất bản. Fortune được đánh giá là tạp chí có ảnh hưởng nhất trong thế giới tài chính nước Mỹ. Fortune còn được biết đến là tạp chí in chất lượng cao đầu tiên, nơi phát minh ra báo ảnh và là tạp chí kinh doanh đầu tiên, mang tính cách mạng vì chất lượng in.

Vào thời điểm Thế chiến lần thứ hai, tạp chí Elle ra đời trong năm 1945 đã làm thay đổi cách tư duy và cảm nhận về bản thân phụ nữ . Elle ra hàng tuần, hướng dẫn phụ nữ cách trở nên hấp dẫn và xinh đẹp, tạp chí đã thành công vang dội, được nhận xét rất có ích cho độc giả.

Trang bìa táp chí Fortune tháng 8 năm 1937

CHLB Đức, được coi là nơi đặt nền móng cho sự ra đời của tạp chí, vào năm 1959, tạp chí huyền thoại Twen được phát hành. Với những bài phân tích thông minh, tạp chí đã thu hút được thế hệ trẻ, những người luôn khao khát được khẳng định, và đã giúp họ có những thành công..

Trong thập niên 1970, đã xuất hiện thể loại tạp chí về các ngôi sao như People. Đầu những năm 1990, các loại tạp chí chuyên ngành về phát triển công nghệ thông tin xuất hiện. Trong đó, một trong những tờ thu hút đông đảo người đọc và được tôn trọng nhất là tạp chíWired.

Vào năm 1886. Cosmopolitan xuất bản lần đầu với tư cách là tạp chí gia đình, đa tập trung vào phân tích vấn đề phụ nữ trẻ. Năm 1960, tạp chí đã nổi tiếng và trở thành một trong những tạp chí phụ nữ bán chạy nhất hiện nay (Lynnette Dinh 2018).

Trải qua nhiều thế kỷ phát triển với nhiều thể loại, tạp chí đã góp phần vào định hình cuộc sống con người. Ngày nay, mặc dù Internet phát triển mạnh mẽ song con người vẫn tiếp tục thưởng thức cuộc sống qua từng mẩu tin, nghiền ngẫm từng bài chính luận, chiêm nghiệm từng tiêu đề của tạp chí. Có thể nói, không còn gì tuyệt vời hơn sau một ngày làm việc vất vả, trở về nhà, người ta được ngồi đọc những cuốn tạp chí mà mình yêu thích .

Tính tương đồng và sự khác biệt giữa báo và tạp chí

Báo và tạp chí đều mang chức năng cơ bản là thu thập, xử lý và chuyển tải thông tin về các lĩnh vực của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội đến công chúng, nhằm đáp ứng nhu cầu của các tầng lớp dân cư. Báo và tạp chí đềucó cơ quan chủ quản là các tổ chức quản lí hoạt động; Đều được phân thành nhiều loại với nhiều mức độ khác nhau, như theo lĩnh vực, khu vực, đối tượng phản ánh, đối tượng công chúng; Đều có định kỳ phát hành; Đều có lượng độc giả và số lượng phát hành nhất định. Tuy nhiên, xét về nội dung và đối tượng phục vụ, giữa báo và chí lại có sự khác biệt

Các loại hình báo viết, báo nói, báo hình có đặc trưng nổi bật là đưa thông tin phản ánh mang tính thời sự là những sự kiện, vấn đề nảy sinh trong xã hội cần được thông báo, hướng dẫn dư luận kịp thời. Thông tin chuyển tải của báo phải đảm bảo các yêu cầu kịp thời, chính xác và đầy đủ.

Thông tin kịp thời nhằm vào phát huy tác dụng và tính thuyết phục của báo đối với bạn đọc, bạn nghe đài và xem truyền hình. Yêu cầu chính xác đòi hỏi báo phải phản ánh thông tin đúng với thực tế khách quan. Còn thông tin đầy đủ nghĩa là không được tùy tiện thêm bớt, hoặc bỏ sót hiện tượng thuộc đối tượng nghiên cứu. Do thời gian và dung lượng có hạn, báo khó có điều kiện đi sâu nghiên cứu lý luận, tổng kết kinh nghiệm và khoa học chuyên ngành ( haiyenpt29 2011)

Tạp chí trên thực tế cũng là một tờ báo viết, nhưng khác với báo ở chỗ, phạm vi chuyển tải thông tin được định hình theo chiều sâu đối với từng loại hình tạp chí .

Là tiếng nói của cơ quan lý luận, học thuật, khoa học hoặc tổ chức, đoàn thể xã hội, tạp chí đi sâu nghiên cứu, hướng dẫn, trao đổi nghiệp vụ khoa học về từng lĩnh vực thuộc phạm vi nghiên cứu và quản lý của các chuyên ngành

Khác với báo có đội ngũ sáng tạo chủ yếu là phóng viên và cộng tác viên tích cực ở các cơ sở; đội ngũ người viết cho tạp chí chủ yếu là cộng tác viên, là những nhà khoa học, chuyên gia giàu kinh nghiệm thông hiểu các vấn đề nghiệp vụ và các biên tập viên là những nhà khoa học, chuyên gia vững về nghiệp vụ biên tập chuyên môn của từng lĩnh vực.

Nghiên cứu chuyển tải thông tin của tạp chí thông tin ngôn luận thường là những vấn đề chính trị, văn hóa, xã hội. Đối tượng phục vụ của loại tạp chí này bao gồm số đông các tầng lớp dân cư. Còn tạp chí nghiệp vụ chuyên ngành đi sâu nghiên cứu lý luận nghiệp vụ khoa học thuộc phạm vi hoạt động và chức năng nghiệp vụ chuyên ngành có đối tượng phục vụ chủ yếu là những người ở trong ngành..

Tính hấp dẫn và sức thuyết phục của tạp chí không chỉ thể hiện ở nội dung phản ánh mà điều quan trọng là nội dung thông tin phải đáp ứng được nhu cầu tìm hiểu của từng loại bạn đọc. Từ đây, nội dung của tạp chí thường đa dạng với nhiều chuyên mục khác nhau. Trong đó, những vấn đề chung về lý luận, nghiệp vụ, khoa học thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu nội dung đăng tải. Theo đó, bài viết phải thế hiện được tính chất nghiên cứu, phát hiện những qui luật vận động trong từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ. Và do vậy, chức năng tuyên truyền về những vấn đề lý luận cách mạng, lý luận nghiệp vụ, khoa học kỹ thuật sẽ đem lại cho độc giả những kiến thức mới với nhiều ý niệm cụ thể dễ tiếp cận và có khả năng liên hệ, vận dụng trong điều kiện cụ thể của tổ chức hoặc đơn vị hoạt động.(Nguyễn Bùi Khiêm 2013).

Ngoài chức năng tuyên truyền giáo dục, tạp chí còn là nơi cung cấp tri thức cho độc giả bằng con đường ngắn nhất. Tri thức cung cấp có thể là những thông tin về chính trị, kinh tế, quản lý và khoa học kỹ thuật…nhằm góp phần vào giải thích, phê phán tình hình, hiện tượng nghiên cứu; đồng thời đề cập giải pháp xử lý thể hiện tính nghiên cứu và phản biện khoa học. Có thể nói, đặc trưng nổi bật nhất của tạp chí là chức năng thông tin lý luận và nghiên cứu khoa học, đây cũng là công cụ đánh giá kết qủa công trinh nghiên cứu khoa học chuyên ngành.

Tính chuyên biệt đặc điểm nổi bật của các tạp chí

Do bản chất chuyên sâu mang tính lý luận và phản biện trong nghiên cứu khoa học, nội dung thông tin phản ánh trên tạp chí cần đa dạng, phù hợp với điều kiện không gian và thời gian ấn hành. Tính kịp thời, khẩn trương của thông tin lý luận tuy không khắt khe như thông tin thời sự; song yêu cầu cung cấp thông tin đòi hỏi phải đáp ứng kịp thời vấn đề cuộc sống đặt ra.

Ứng với mỗi tạp chí là một loại độc giả. Do vậy, các bài viết phải đáp ứng được yêu cầu khắt khe của bạn đọc, đảm bảo tính thiết thực, khoa học và có sức thuyết phục; đúng nghĩa với tên gọi và mục tiêu của cơ quan lý luận, nghiên cứu, trao đổi và hưởng dẫn nghiệp vụ của chuyên ngành.

Trong ngành truyền thông nước ta, đặc biệt là trên các tạp chí, tính chuyên biệt đã được định hình và ngày càng phát triển. Tính chuyên biệt trên báo chí được hiểu là phương thức, theo đó “….. một ấn phẩm báo chí chỉ tập trung vào một lĩnh vực cụ thể của đời sống, nhằm vào một lượng đối tượng công chúng xác định….”.

Phân tích cụ thể hơn, các nhà nghiên cứu nhận thấy: Tạp chí là loại ấn phẩm xuất bản ở một khu vực trong một địa điểm nhất định, mang tính thường kỳ đều đặn. Tạp chí khác với nhật báo ở chỗ: tính thời sự thấp hơn, nhưng tính khái quát lại cao hơn. Tạp chí thường hướng tới phạm vi độc giả đã biết được thông tin sơ lược về một vấn đề nhất định nhưng chưa thỏa mãn và đang đi tìm những chi tiết mang tính chuyên ngành sâu hơn. Để nghiên cứu tính chuyên biệt của một ấn phẩm tạp chí, các nhà phân tích đã đi sâu nghiên cứu về nghệ thuật tạo thông tin với tính hướng đích, nhằm vào đáp ứng nhu cầu của bạn đọc tạp chí.

Kết quả phân tích cho thấy, Tính chuyên biệt của tạp chí được thể hiện cả về hình thức và nội dung . Theo xu hướng hiện đại, khổ của các tạp chí có xu hướng ngày càng nhỏ đi. Mối quan tâm chủ yếu của các tạp chí đều hướng vào tính logic của nội dung và chức năng, nhiệm vụ riêng biệt nên tạp chí thường được thiết kế linh hoạt. Trong đó, trang bìa là một đặc điểm đáng chú ý của loại hình tạp chí.

Khác với báo viết, trang nhất thường được thiết kế nhằm giới thiệu thông tin quan trọng cần đăng tải và những “điểm nhấn” của tờ báo. Ở tạp chí có trang bìa. Tính chuyên biệt trên trang bìa được thể hiện cụ thể, rõ nét với cỡ và phông chữ được lựa chọn cẩn thận,sao cho phù hợp với màu sắc để làm nổi bật phong cách và nét riêng tạp chí cần hướng tới.

Về ngôn ngữ, ấn phẩm tạp chí thể hiện tính chuyên biệt nhằm vào phù hợp với nhu cầu đòi hỏi của độc giả. Để làm điều này, tạp chí cần tìm ra một ngôn ngữ có khả năng tương thích cao nhất cho đối tượng chuyên biệt, đồng thời với tham gia vào giải quyết vấn đề lớn nhất về ngôn ngữ hiện nay (Nguyễn Thị Phương Thảo 2013).

Như vậy có thể thấy, Tạp chí có chức năng cơ bản là thu thập, xử lý và chuyển tải, đưa thông tin phân tích sâu về các lĩnh vực chuyên ngành của đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội… nhằm đáp ứng yêu cầu thông tin của đông đảo nhân dân. Trong thực tế đời sống xã hội, tạp chí cũng là một tờ báo viết, nhưng khác với báo ở chỗ, tạp chí là cơ quản lý luận, học thuật, khoa học của cơ quan quản lý nhà nước, ngành kinh tế kỹ thuật hoặc các tổ chức, đoàn thể xã hội đi sâu nghiên cứu, hướng dẫn, trao đổi nghiệp vụ khoa học về một lĩnh vực thuộc phạm vi ngành, địa phương quản lý.

Từ lịch sử hình thành, tính tương đồng, sự khác biệt giữa báo viết và tạp chí, đặc biệt với vai trò tư vấn, phản biện khoa học mang tinh chuyên biệt của tạp chí, bài viết hy vọng được chia sẻ một số nhận thức để cùng trao đổi.

Đề Tài Xây Dựng Cơ Sở Dữ Liệu Quản Lý Thư Viện

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN MÔN HỌC CƠ SỞ DỮ LIỆU ---------o0o--------- BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN QUẢN LÝ THƯ VIỆN Sinh viên thực hiện: Trần Thanh Hải (MSV: 1203999) Lớp: Công nghệ phần mềm K53 Giáo viên hướng dẫn : Giảng viên : Đặng Thị Thu Hiền Bộ môn: mạng máy tính và hệ thống thông tin Hà Nội, ngày tháng năm LỜI NÓI ĐẦU Trong nhiều năm gần đây, thuật ngữ Cơ sở dữ liệu - Database đã trở nên quen thuộc trong nhiều lĩnh vực. Các ứng dụng tin học vào quản lý ngày càng nhiều và đa dạng, hầu hết các lĩnh vực kinh tế, xã hội... đều đã ứng dụng các thành tựu mới của tin học vào phục vụ công tác chuyên môn của mình. Chính vì lẽ đó mà ngày càng nhiều người quan tâm đến thiết kế, xây dựng và ứng dụng cơ sở dữ liệu (CSDL). CSDL và công nghệ CSDL đã có những tác đông to lớn trong việc phát triển sử dụng máy tính. Có thể nói rằng CSDL ảnh hưởng đến tất cả các nơi có sử dụng máy tính: Kinh doanh (thông tin về sản phẩm, khách hàng,...) Giáo dục (thông tin về sinh viên, giáo viên, điểm,...) Y tế (thông tin về bệnh nhân, thuốc,...).... và rất rất nhiều lĩnh vực khác. CSDL là một hệ thống các thông tin có cấu trúc được lưu trữ trên các thiết bị thông tin thứ cấp (như băng từ, đĩa từ...), để thỏa mãn yêu cầu khai thác thông tin đồng thời của nhiều người sử dụng / nhiều chương trình ứng dụng với những mục đích khác nhau. Từ khái niệm trên chúng ta thấy rõ ưu điểm nổi bật của CSDL: Giảm sự trùng lắp thông tin xuống mức thấp nhất và do đó đảm bảo được tính nhất quán và toàn vẹn dữ liệu. Đảm bảo dữ liệu có thể được truy xuất theo nhiều cách khác nhau. Khả năng chia sẻ thông tin cho nhiều người sử dụng và nhiều ứng dụng khác nhau... Do vậy việc tìm hiểu về CSDL là rất cần thiết . Để tìm hiểu các vấn đề trên, em đã chọn đề tài "xây dựng cơ sở dũ liệu quản lý thư viện". Nội dung báo cáo gồm các phần chính sau đây: Chương I: Thiết kế cơ sở dữ liệu và mô hình thực thể liên kết Chương II: Chuyển đổi sang mô hình dữ liệu quan hệ. Chương III: Xác định khóa Chương IV: Chuẩn hóa lược đồ quan hệ Chương V: Câu lệnh SQL Trong quá trình làm bài, em đã rất cố gắng đựa vào những kiến thức đã học và tìm hiểu thực tế của việc quản lý thư viện để hoàn thiện bài hơn song không thể tránh khỏi những sai sót. Do vậy em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để bài được hoàn thiện hơn. MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU2 Chương I: Thiết kế CSDL và mô hình thực thể liên kết4 1.1 Giới thiệu sơ lược về CSDL quản lý thư viện4 1.2 Các thực thể và thuộc tính4 1.3 Xác định ràng buộc toàn vẹn6 1.4 Xác định phụ thuộc hàm9 1.5 Xây dựng mô hình thực thể liên kết10 Chương II: Chuyển từ mô hình thực thể liên kết sang mô hình quan hệ13 2.1 Cách chuyển đổi13 2.2 Xác định bảng và các thuộc tính của bảng13 2.3 Xây dựng kết nối giữa các bảng từ các lien kết14 2.4 Mô hình dữ liệu quan hệ quản lý thư viện16 2.5 Chuyển các thực thể và liên kết thực sang lược đồ quan hệ16 Chương III: Xác định khóa17 3.1 Thuật toán xác định khóa 17 3.2 Xác định khóa cho các quan hệ trong CSDL quản lý thư viện17 Chương IV: Chuẩn hóa lược đồ quan hệ19 4.1 Các dạng chuẩn và thuật toán chuẩn hóa 19 4.2 Cách thức chuẩn hóa thực tế 20 4.3 Chuẩn hóa CSDL quan hệ quản lý thư viện 21 Chương V: Các câu lệnh SQL23 5.1 Các câu lệnh tạo bảng 23 5.2 Các câu lệnh truy vấn dữ liệu SQL 24 Kết luận26 Tài liệu tham khảo CHƯƠNG I: THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT 1.1 Giới thiệu sơ lược về cơ sở dữ liệu quản lý thư viện Hiện nay, các thư viện phải quản lý một khối lượng rất lớn các sách, độc giả và nhac cung cấp sách. Đây là kho dữ liệu rất lớn, không thể lưu trữ và xử lý một cách thủ công như trước đây mà cần phải tin học hoá, cụ thể là xây dựng một chương trình tin học để quản lý thống nhất và toàn diện hoạt động cho mượn sách, nhập sách từ nhà cung cấp... Do vậy nên em đã chọn đề tài quản lý thư viện. Em đã làm đề tài trên phần mềm Microsoft SQL sever 2005 1.2 Các thực thể và các thuộc tính của chúng 1.2.1 Các khái niệm cơ bản Thực thể(Entity):là khái niệm mô tả một lớp các đối tượng có đặc trưng mà chúng ta cần quan tâm Các thực thể là đối tượng cụ thể hoặc trừu tượng. Trong sơ đồ thì thực thể thường được ký hiệu là hình chữ nhật. Thuộc tính(Attribute): là các tính chất, đặc điểm chung của đối tượng. nó là một giá trị dùng để mô tả một đặc trưng nào đó của một thực thể. Thuộc tính có thể là đơn trị, đa trị (lặp), hoặc phức hợp. Ký hiệu là hình thoi. 1.2.2 Các thực thể của cơ sở dữ liệu quản lý thư viện a) Thực thể "Sách" Tên sách Mã sách Lưu trữ các thông tin cơ bản về sách :mã sách, tên sách, tên tác giả, NXB, năm XB và số trang. NXB Tên tác giả Sách Năm xuất bản Mã NCC Số trang Hình 1.1: thực thể "Sách" b) Thực thể "Nhà cung cấp sách" Mỗi nhà cung cấp sẽ có một mã riêng, tên nhà cung cấp, những sách sẽ cung cấp và số bản sách cung cấp. Mã nhà cung cấp Mã sách NCC Số bản Ngày cung cấp Tên nhà cung cấp Hình 1.2: thực thể "nhà cung cấp sách" c) Thực thể "độc giả" Mỗi độc giả sẽ có những thông tin nhất định như mã số, tên, ngày sinh, địa chỉ và đơn vị. Tên độc giả Ngày sinh Mã độc giả Độc giả Địa chỉ Đơn vị Hình 1.3: thực thể "độc giả" d) Thực thể "mượn sách" Thực trạng sách cho biết tình trạng hiện tại của sách như độc giả mượn sách như thế nào? Ngày mượn, ngày hẹn trả và ngày trả như thế nào? .Mã độc giả Ngày mượn Mã sách Ngày hẹn trả Ngày trả Mượn sách t Số ngày quá hạn Quá hạn trả Hình 1.4: thực thể "tình trạng sách" 1.3 Xác định RBTV 1.3.1 Định nghĩa: Ràng buộc toàn vẹn(RBTV) là một điều kiện bất biến không được vi phạm trong một CSDL. Trong CSDL luôn tồn tại rất nhiều mối liên kết ảnh hưởng qua lại lẫn nhau giữa các thuộc tính, giữa các bộ giá trị trong một quan hệ và nhiều quan hệ. Khi xác định một RBTV cần chỉ rõ: điều kiện của RBTV, từ đó xác định cách biễu diễn bối cảnh xảy ra RBTV trên một hay nhiều quan hệ tầm ảnh hưởng của RBTV , khả năng tính toàn vẹn bị vi phạm hành động cần phải có khi RBTV bị vi phạm. Các loại RBTV RBTV về miền gía trị của thuộc tính RBTV liên thuộc tính RBTV liên bộ, liên thuộc tính RBTV về phụ thuộc tồn tại 1.3.2 Xác định RBTV Gồm các điều kiện của RBTV và biểu diễ của chúng, đồng thời ta lập bảng tầm ảnh hưởng của mỗi RBTV. Dấu (+): RBTV cần được kiểm tra nguy cơ dẫn tới vi phạm Dấu (-): RBTV không có nguy cơ bị vi phạm. Dấu (-(*)): RBTV không bị vi phạm vì không được phép sửa đổi a) R1: Mỗi sách có 1 mã sách riêng không trùng với bất kì sách nào. Quan hệ Thêm Sửa Xóa masach +(masach) -(*) + b) R2: Mỗi độc giả có 1 mã riêng không trùng với độc giả khác. Quan hệ Thêm Sửa Xóa madg +(madg) -(*) + c) R3: Mỗi nhà cung cấp có 1 mã riêng không trùng với nhà cung cấp khác. Quan hệ Thêm Sửa Xóa mancc +(mancc) -(*) + d) R4: Tất cả ngày tháng trong csdl phải hợp lệ. và 1≤ muonsach.ngaymuon.month()≤30 và 1≤ muonsach.ngaytra.month()≤30 và 1≤ muonsach.ngayhentra.month()≤30 Quan hệ Thêm Sửa Xóa ncc + + + muonsach + + + e) R5: Mỗi độc giả không được mượn quá 5 cuốn sách. ∀ tinhtrang ∈ muonsach → 0 < tinhtrang.muonsach < 5 Quan hệ Thêm Sửa Xóa muonsach + -(*) + f) R6: Số ngày quán hạn không vượt quá 10 ngày. ∀ ngayquahan ∈ muonsach → 0 < ngayquahan.muonsach < 10 Quan hệ Thêm Sửa Xóa muonsach + -(*) + g) R7: Mỗi độc giả mượn sách phải ít nhất 10 tuổi trở lên( tính ở thời điểm hiện tại). ∀ madg ∈ docgia sao cho ((2014-docgia.ngaysinh)/365 ≥ 10) Quan hệ Thêm Sửa Xóa docgia +(ngaysinh) -(*) + h) R8: Xét trên quan hệ muonsach:ngày mượn thì sẽ phải trước ngày trả. ∀ngaymuon, ngaytra ∈ muonsach /(muonsach.ngaymuon befor muonsach.ngaytra) Quan hệ Thêm Sửa Xóa muonsach +(ngaymuon, ngaytra) + + i) R9: Mỗi sách phải do 1 nhà cung cấp cung cấp. Quan hệ Thêm Sửa Xóa sach +(masach) + + ncc - -(*) + k) R10: Ngày cung cấp của sách phải trước ngày độc giả mượn sách. ∀masach ∈ ncc, ∀ masach ∈ muonsach sao cho (ncc.ngaycc befor muonsach.ngaymuon) Quan hệ Thêm Sửa Xóa ncc +(ngaycc) -(*) + muonsach +(ngaymuon) -(*) + l) R11: Một cuốn sách chỉ được mượn bởi một độc giả duy nhất. Quan hệ Thêm Sửa Xóa sach - -(*) + muonsach +(madg) -(*) + 1.4 Xác định phụ thuộc hàm. a) Quan hệ sach (masach, tensach, tentg, namxb, sotrang, nxb, mancc). ký hiệu: Q1(A, B, C, D, E, F, G) f1: masach xác định tensach nên A →B f2: masach xác định tentg nên A →C f3: masach xác định namxb nên A →D f4: masach xác định sotrang nên A →E f5: masach xác định nxb nên A → F f6 : masach xác định mancc nên A → G b) Quan hệ ncc( mancc, masach, tenncc, soban, ngaycc) ký hiệu: Q2(A, B, C, D, E) f1: mancc,masach xác định tensach nên AB →C f2: mancc,masach xác định soban nên AB →D f3: mancc,masach xác định ngayCC nên AB →E c) Quan hệ docgia(madg, tendg, ngaysinh, diachi, donvi) ký hiệu: Q3(A, B, C, D, E) f1: madg xác định tenDG nên A →B f2: madg xác định ngaysinh nên A →C f3: madg xác định diachi nên A →D f4: madg xác định donvi nên A →E d) Quan hệ muonsach( madg, masach, ngaymuon, ngayhentra, ngaytra, quahan, ngayquahan, tinhtrang). ký hiệu: Q1(A, B, C, D, E, F, G, H) f1: madg, masach xác định ngaymuon nên AB →C f2: madg, masach xác định ngayhentra nên AB →D f3: madg, masach xác định ngaytra nên AB →E f4: madg, masach xác định quahan nên AB →F f5: madg, masach xác định ngayquahan nên AB →G f6: madg, masach xác định tinhtrang nên AB → H 1.5 Xây dựng mô hình thực thể liên kết. 1.5.1 Các khái niệm: Mối liên hệ (Entity Relationship): mối liên hệ giữa các thực thể thường được biểu diễn bằng hình thoi. Trong sơ đồ thực thể liên kết có các loại kiên kết sau: Quan hệ 1-1: là mối quan hệ mà mỗi bản thể trong thực thể E1 chỉ có nhiều nhất một bản thể được liên kết trong thực thể E2. Quan hệ 1-n: là mối quan hệ mà mỗi bản thể trong thực thể E1 có thể không liên kết hoặc liên kết với một hay nhiều bản thể trong thực thể E2. Quan hệ n-n: là mối quan hệ mà mỗi bản thể trong thực thể có thể liên kết với nhiều bản thể trong thực thể khác và ngược lại. Thuộc tính của mối liên hệ (Relationship Attribute): mỗi mối liên hệ cũng có thể có những thuộc tính riêng của chúng. Chú ý: để đơn giản, đôi khi trình bày các thuộc tính nằm luôn trong các thực thể. 1.5.2 Xác đinh các quan hệ trong CSDL quản lý thư viện mượn-trả Sách Độc giả Hình 1.5: sơ đồ quan hệ giữa thực thể độc giả và sách. cung cấp Sách Nhà cung cấp Hình 1.6: sơ đồ quan hệ giữa thực thể nhà cung cấp và sách. 1.5.3 mô hình dữ liệu thực thể liên kết. Ngày hẹn trả Tên ĐG Đơn vị Mã ĐG Tên sách Số trang Sách Mã sách Độc giả Mượn Ngày mượn Ngày sinh Địa chỉ NXB Tình trạng Trả Ngày trả Năm XB Số ngày quá hạn Tên tác giả Quá hạn trả sách Số bản cung cấp Mã NCC Cung cấp Nhà cung cấp Tên NCC Ngày cung cấp Hình 1.7: Mô hình dữ liệu thực thể liên kết của CSDL quản lý thư viện. CHƯƠNG II: CHUYỂN TỪ MÔ HÌNH THỰC THỂ LIÊN KẾT SANG MÔ HÌNH QUAN HỆ 2.1 Cách chuyển đổi Các thực thể → các bảng . Các thuộc tính của thực thể → các thuộc tính / cột của bảng. Các loại liên kết: Nếu là liên kết 1-1: khóa của bảng bên 1 bất kỳ trở thành một thuộc tính kết nối (khóa ngoại) của bảng bên kia. Nếu là liên kết 1-n: khóa của bảng bên 1 trở thành một thuộc tính kết nối (khóa ngoại) của bảng bên nhiều Nếu là n-n: thì phải thêm một bảng trung gian, bảng trung gian này sẽ chứa hai thuộc tính khóa của cảu hai bảng và cả hai thuộc tính khóa này sẽ là khóa chính của cho bảng trung gian, ngoài ra bảng trugn gian có thể them một số thuộc tính khác của mối liên kết. 2.2 Xác định các bảng và thuộc tính của bảng Theo cách chuyển đổi thỉ ta xác định được các bảng và các cột của chúng như sau: a) bảng sach ( masach, tensach, tentg, namxb,sotrang, nxb, ncc) sach masach tensach tentg namxb sotrang nxb mancc b) bảng ncc( mancc, tenncc, soban, ngaycc) ncc mancc masach tenncc soban ngaycc c) bảng docgia(madg, tendg, ngaysinh,diachi, donvi) docgia madg tendg ngaysinh diachi donvi d) bảng muonsach (madg, masach, ngaymuon, ngayhentra, ngaytra, quahan, ngayquahan, tinhtrang) muonsach madg masach ngaymuon ngayhentra ngaytra quahan ngayquahan tinhtrang 2.3 Xây dựng kết nối giữa các bảng từ các liên kết Mối quan hệ giữa thực thể sach và thực thể ncc là quan hệ 1-n. Thuộc tính mancc của bảng sach sẽ là khóa ngoại của bảng ncc. Mối quan hệ giữa thực thể sach và thực thể muonsach là quan hệ 1-n. Thuộc tính masach cuả bảng sach sẽ là khóa ngoại của bảng muonsach. Mối quan hệ giữa thực thể docgia và thực thể muonsach là quan hệ 1-n. Thuộc tính madg cuả bảng docgia sẽ là khóa ngoại của bảng muonsach. Mối quan hệ giữa thực thể sach và thực thể docgia là quan hệ n-n. 2.4 Mô hình dữ liệu quan hệ quản lý thư viện muonsach madg masach ngaymuon ngayhentra ngaytra quahan ngayquahan tinhtrang docgia madg tendg ngaysinh diachi donvi sach masach tensach tentg namxb sotrang nxb mancc ncc mancc masach tenncc soban ngaycc Hình 2.1 : Lược đồ mô hình dữ liệu quan hệ quản lý thư viện. 2.5 Chuyển các thực thể và liên kết thực thể sang lược đồ quan hệ a. Chuyển các thực thể ĐỘC GIẢ ĐỘCGIẢ(Mã ĐG, Tên ĐG, Ng.sinh, Đơn vị, Địa chỉ) 1 SÁCH SÁCH(Mã sách, Tên sách, Tên TG, NXB, Năm XB, Số trang, ) 2 NCC NCC(Mã NCC, Tên NCC) 3 b. Chuyển các liên kết thực thể MƯỢN MƯỢN_S(Mã ĐG, Mã sách, Ng.mượn, Ng.hẹn trả, ) 4 TRẢ TRẢ_S(Mã sách, Mã ĐG, Ng.trả, Tình trạng) 5 C.CẤP C.CẤP_S(Mã NCC, Mã sách, Ng.nhập, Số bản) 6 CHƯƠNG III: XÁC ĐỊNH KHÓA 3.1 Thuật toán xác định khóa của lược đồ quan hệ. 3.1.1) Định nghĩa về khóa Khóa được định nghĩa lại bằng phụ thuộc hàm như sau: R(U), U= {A1, A2, ....An}, F= {f1, f2, ...., fm} xác định trên R, K U là khóa của R nếu thoả mãn hai điều kiện sau: (i) K → U. (ii) ! Ǝ K' K mà K' → U. Biểu diễn lược đồ quan hệ R(U) bằng đồ thị có hướng như sau: Mỗi nút của đồ thị là tên một thuộc tính của R. Cung nối 2 thuộc tính A và B thể hiện phụ thuộc hàm A → B. Thuộc tính mà chỉ có các mũi tên đi ra gọi là gốc. Thuộc tính mà chỉ có các cung đi tới gọi là nút lá. Như vậy khóa phải là bào phủ tập hợp các nút gốc, đồng thời không chứa bất kỳ nút lá nào của đồ thị. 3.1.2) Thuật toán xác định khóa của lược đồ quan hệ xuất phát từ tập các nút gốc (X), dựa trên tập các phụ thuộc hàm F, tìm bao đóng X+. nếu X+ = U thì X là khóa. Ngược lại thì bổ sung thuộc tính khồng thuôc nút lá vào X rồi tìm bao đóng. Cứ như thế cho tới khi tìm được bao đóng của X bằng U. Cuối cùng khóa chính là X. 3.2 Xác định khóa cho các quan hệ trong CSDL quản lý thư viện. a) quan hệ sach( masach, tensach, tentg, namxb, sotrang, nxb, mancc ) ký hiệu Q1(U) = Q1(A, B, C, D, E ,F,G) ta có tập PTH F1={ A →B, A →C, A →D, A →E, A →F, A→G } Xét: X = {A} X+ ={A,B,C,D,E,D,G} = U Vậy khóa của quan hệ sach là A (masach) b) quan hệ ncc( mancc, masach, tenncc, soban, ngaycc ) ký hiệu Q2(U) = Q1(A, B, C, D, E ) ta có tập PTH F2={ AB →C, AB →D, AB →E } Xét X = {AB} X+ = {A,B,C,D,E} = U Vậy khóa của quan hệ ncc là A(mancc), B(masach). c) quan hệ docgia (madg, tendg, ngaysinh, diachi, donvi) ký hiệu Q3(U) = Q3(A, B, C, D, E) ta có tập PTH F3={ A →B, A →C, A →D, A →E } Xét X= {A} X+ = {A, B, C, D, E}=U Vậy khóa của quan hệ docgia là A(madg). d) quan hệ muonsach(madg, masach, ngaymuon, ngayhentra, ngaytra, quahan, ngayquahan, tinhtrang) ký hiệu Q4(U) = Q4(A, B, C, D, E, F, G, H ) ta có tập PTH F4={ AB →C, AB →D, AB →E, AB →F, AB →G, AB →H } Xét X= {AB} X+ = { A, B, C, D, E, F, G, H }=U Vậy khóa của quan hệ muonsach là A(madg) và B(masach). CHƯƠNG IV: CHUẨN HÓA LƯỢC ĐỒ QUAN HỆ THÀNH DẠNG CHUẨN 3NF HOẶC BCNF 4.1 Các dạng chuẩn và thuật toán chuẩn hóa. 4.1.1) Các dạng chuẩn. Dạng chuẩn 1(1NF): lược đồ quan hệ Q ở dạng !NF nếu tất cả các thuộc tính của Q đều là thuộc tính đơn. Dạng chuẩn 2 (2NF): lược đồ quan hệ Q ở dạng chuẩn 2NF nếu ở 1NF và tất cả các thuộc tính không khóa đều phụ thuộc đầy đủ vào khóa. Dạng chuẩn 3 (3NF): ĐN1: lược đồ quan hệ Q ở dạng chuẩn 3NF nếu ở 2NF và tất cả các thuộc tính không khóa đều không phụ thuộc bắc cầu vào khóa. ĐN2: lược đồ quan hệ Q ở dạng chuẩn 3NF nếu ở 1NF và tất cả phụ thuộc hàm không hiển nhiên X→Y của F thỏa một trong hai điều kiên sau: (i) X là một siêu khóa (X chứa một khóa nào đó) (ii) mỗi thuộc tính trong tập (Y - X) nằm trong một khóa nào đó. Dạng chuẩn Boyce - codd (BCNF): lược đồ quan hệ Q ở dạng chuẩn BCNF nếu ở 1NF và tất cả phụ thuộc hàm không hiển nhiên X→Y của F thì X là một siêu khóa (X chứa một khóa nào đó). 4.1.2) Thuật toán chuẩn hóa Thuật toán phân rã Dựa vào điều kiện phan rã bảo toàn thông tin Q thành Q1 và Q2 thỏa Q1 Q2 → Q1 Q2 hay Q1 Q2→ Q2 Q1. Thuật toán phân rã thành các lược đồ ở dạng chuẩn BCNF như sau: Cho Q và tập F xác định trên Q Phân_rã :={Q} ; done:= false; Tính F+; while (not done) do if (có một Qi trong Phân_rã không ở dạng BCNF) then Begin X→Y là phụ thuộc hàm không hiển nhiên trên Qi thỏa: X→Qi F+và X Y= thì Phân_rã := (Phân_rã - Qi) U (XY) U (Qi-Y) End else done := true; Kết quả ta được tập Phân_rã gồm các lược đồ ở dạng BCNF Thuật toán tổng hợp Thuật toán sau cho phân rã đạt tối thiểu ở dạng 3NF. Cho Q và tập PTH F xác địnhtrên Q. Tính Fc là một phủ tối tiểu của F+; Xác định các khóa của Q; i:= 0; for (mỗi phụ thuộc hàm X→Y trong Fc) do if (không có Qj, j=1,2,...I chứa XY) then begin i:= i+1; Qi:= XY; end; if(không có Qj, j= 1, 2....i chứa khóa của Q) then begin i:= i+ 1; Qi := bất kỳ khóa nào của Q; end; return(Q1, Q2,...Qi); 4.2 Cách thức chuẩn hóa thực tế Trong thực thế khi chuẩn hóa lược đồ CSDL thường được thực hiện theo các bước: Bước 1: kiểm tra xem quan hệ đã đạt dạng chuẩn 1NF chưa?. Nếu chưa ở 1NF có nghĩa là có các thuộc tính chưa nguyên tố / lặp. Tiến hành tách các thuộc tính đó. Bước 2: kiểm tra xem chúng có ở dạng 2NF không ?. Nghĩa là kiểm tra xem các thuộc tính không khóa có phụ thuộc hoàn toàn vào khóa chính khôn g?. Tiến hành tách những PTH bộ phận đó thành các bảng con để giảm bớt sự trùng lặp thông tin. Bước 3: kiểm tra xem chúng đã đạt dạng chuẩn 3NF chưa ?. Nghĩa là các thuộc tính không khóa thì phụ thuộc trực tiếp vào khóa chính. Tiến hành tách những PTH bắc cầu thành bảng con. Bước 4: kiểm tra xem chúng đã đạt dạng chuẩn BCNF chưa ?.Nghĩa là tất cả các phụ thuộc hàm đều có vế trái là siêu khóa. Tiến hành tách PTH có vế trái chưa phải là siêu khóa. 4.3 Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu quan hệ quản lý thư viện CSDL quản lý thư viện có: Quan hệ sach( masach, tensach, tentg, namxb, sotrang, nxb, mancc ) có tập PTH là F1 = {masach → tensach, masach → tentg, masach → namxb , masach → sotrang , masach → nxb, masach → mancc } quan hệ ncc( mancc, masach, tenncc, soban, ngaycc ) có tập PTH là F2 = { (mancc,masach) → tenncc, (mancc,masach) → soban , (mancc,masach) → ngaycc} quan hệ docgia(madg, tendg, ngaysinh, diachi, donvi) có tập PTH là F3 = {madg → tendg, madg → ngaysinh, madg → diachi, madg →donvi} quan hệ muonsach (madg, masach, ngaymuon, ngayhentra, ngaytra, quahan, ngayquahan, tinhtrang) có tập PTH là F4 = { (madg,masach) → ngay muon, (madg,masach) → ngayhentra, (madg,masach) → ngaytra, (madg,masach) → quahan, (madg,masach) → ngayquahan, (madg,masach) → } Bước 1: kiểm tra dạng chuẩn 1NF Các thuộc tính của tất cả các quan hệ đều là nguyên tố. CSDL đã đạt dạng chuẩn 1NF Bước 2: kiểm tra dạng chuẩn 1NF Xét các thuộc tính không khóa đều phụ thuộc hoàn toàn vào khóa chính. CSDL đã đạt dạng chuẩn 2NF Bước 3: kiểm tra dạng chuẩn 1NF Các thuộc tính không khóa thì phụ thuộc trực tiếp vào khóa chính. CSDL đã đạt dạng chuẩn 3NF CHƯƠNG V: CÂU LỆNH SQL 5.1 Các câu lệnh tạo bảng. a) tạo bảng sach( masach, tensach, tentg, namxb, sotrang, nxb, mancc ) CREATE TABLE [dbo].[sach]( [masach] [char](10) NOT NULL, [tensach] [char](20) , [tentg] [char](20), [namxb] [numeric](18, 0), [sotrang] [numeric](18, 0), [nxb] [char](30), [mancc] [char](10) NOT NULL. primary key (masach)); b) tạo bảng ncc(mancc, masach, tenncc, soban, ngaycc ) CREATE TABLE [dbo].[ncc]( [mancc] [char](10) NOT NULL, [masach] [char](10) NOT NULL, [tenncc] [char](30) NOT NULL, [soban] [numeric](18, 0) NOT NULL, [ngaycc] [datetime], primary key (mancc) foreign key (mancc)) ; c) tạo bảng docgia(madg, tendg, ngaysinh, diachi, donvi) CREATE TABLE [dbo].[doc gia]( [madg] [char](10) NOT NULL, [tendg] [char](20), [ngaysinh] [datetime] , [diachi] [char](30) , [donvi] [char](30); primary key (madg)); d) tạo bảng muonsach(madg, masach, ngaymuon, ngayhentra, ngaytra, quahan, ngayquahan, tinhtang) CREATE TABLE [dbo].[muon sach]( [madg] [char](10) NOT NULL, [masach] [char](10) , [ngaymuon] [datetime] , [ngayhentra] [datetime] , [ngaytra] [datetime] , [quahan] [bit] , [ngayquahan] [numeric](18, 0) , [tinhtrang] [char](30) , primary key (masach,madg), foreign key (madg, masach)); 5.2 Các câu lệnh truy vấn dữ liệu SQL. 1. Đưa ra danh sách các sách của thư viện: SELECT * FROM sach; 2. Đưa ra danh sách độc giả: SELECT * FROM docgia; 3. Đưa ra danh sách nhà cung cấp sách: SELECT * FROM ncc; 4. Đưa ra thông tin độc giả có đơn vị là trường học: SELECT * FROM docgia WHERE donvi= "trường học"; 5. Đưa ra tên sách được mượn trong ngày 2/2/2014: SELECT sach * FROM sach, muonsach Where (date(ngaymuon)=2) and (month(ngaymuon)=2) and year(ngaymuon)=2014) and ( sach.masach=muonsach.masach); 6.Tính tổng số lượng độc giả mượn sách mỗi ngày: SELECT ngaymuon, count ( madg) as soluongdocgia FROM muonsach GROUP BY ngaymuon; 7. Đưa ra số lần mượn sách của mỗi độc giả trong 2/2014 chỉ hiện thị những độc giả mượn sách nhiều hơn 3 lần: SELECT madg count madg as solanmuon FROM muonsach WHERE (month(ngaymuon)=2) and (year(ngaymuon)=2014) 8. Tìm những độc giả mượn sách quá hạn: SELECT docgia* FROM muonsach, docgia WHERE quahan = "1"; 9. Đưa ra danh sách các sách của nhà xuất bản Kim Đồng: SELECT tensach FROM ncc WHERE nxb="Kim Đồng"; 10. Đưa ra danh sách nhà cung cấp cung cấp sách nhiều hơn 1000 bản: SELECT tenncc FROM ncc SELECT docgia* FROM docgia, muonsach 12. Đưa ra danh sách các sách có số trang nhiều hơn 1000 trang được xuất bản trong năm 2013: SELECT tensach FROM sach 13. Đưa ra các mã sách chưa từng được mượn: SELECT masach FROM sach WHERE masach Not in ( SELECT masach FROM muonsach); 14. Đưa ra thông tin độc giả mượn tối đa 5 cuốn sách: SELECT docgia* FROM muonsach, docgia WHERE madg in ( SELECT madg FROM muonsach WHERE tinhtrang="5"); 15. In ra thong tin sách có số bản được cung cấp nhiều nhất: SELECT sach* FROM ncc, sach WHERE soban=( SELECT MAX(soban) FROM ncc) and ( sach.macc=ncc.mancc) KẾT LUẬN Trong quá trình hoàn thành bài báo cáo em đã rút ra được nhiều kinh nghiệm và nâng cao kỹ năng chuyên môn, phát hiện ra những thiếu sót trong kiến thức của mình. Mặc dù đã cố gắng để xây dựng và chuẩn hóa theo lý thuyết nhưng trên thực tế gặp rất nhiều khó khăn, trong phạm vi kiến thức được học chắc chắn báo cáo của e sẽ có những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý và đánh giá của cô để em có thể hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO Đặng Thị Thu hiền, Bài giảng cơ sở dữ liệu, Đại học GTVT, 2004 Lê Tiến Vương. Nhập môn cơ sở dũ liệu quan hệ, NXB Thống Kê, 2000. Tái bản lần 5 Bài tập cơ sở dữ

Bạn đang xem bài viết Vốn Tài Liệu Báo, Tạp Chí Trong Công Tác Thư Viện trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!