Cập nhật thông tin chi tiết về Xây Dựng Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Bệnh Viện Bằng Phương Pháp Tiên Tiến mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Xử lý nước thải bệnh viện- Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển dẫn đến nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh nhân cũng tăng chúng tôi số liệu thống kê của Bộ Y tế thế cho đến nay ngành y tế có 1.511 cơ sở khám chữa bệnh với 200.000 giường bệnh. Từ năm 1997 các văn bản về quản lý chất thải bệnh viện được ban hành, nhưng hầu hết các chất thải bệnh viện chưa được quản lý theo đúng một quy chế chặt chẽ hoặc có xử lý nhưng theo cách đối phó hoặc chưa đúng. Ô nhiễm môi trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý nước thải kém hiệu quả các chất thải bệnh viện.
Nước thải bệnh viện ngoài ô nhiễm thông thường như nước thải sinh hoạt của cán bộ viên chức, của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân. Hay đơn giản nước lau sàn nhà, bể phốt của các khu điều trị (ô nhiễm hữu cơ), nước trong mùa mưa còn có thể nhiễm những hóa chất phát sinh trong quá trình chuẩn đoán và điều trị bệnh. Trong đó, như các chế phẩm thuốc, các chất khử trùng, các đồng vị phóng xạ, các khu xét nghiệm, phòng mổ. Bên cạnh đó, nước thải bệnh viện nguy hiểm về phương diện vệ sinh dịch tễ bởi trong nước thải bệnh viện có chứa các loại vi trùng, động vật nguyên sinh gây bệnh, trứng giun, virut….từ máu, dịch, đờm, phân của người mang bệnh.
Thành phần nước thải bệnh viện:
Nhóm
Thành phần
Nguồn phát sinh
Các chất ô nhiễm hữu cơ, các chất vô cơ
Cacsbonhydrat, protein, chất béo nguồn gốc động vật và thực vật, các hợp chất nitơ, phốtpho
Nước thải sinh hoạt cyar bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, khách vãng lai và cán bộ công nhân viên trong bệnh viện
Các chất tẩy rửa
Muối của các axit béo bậc cao
Xưởng giặt của bệnh viên
Các loại hóa chất
– Formaldehyde
– Các chất quang hóa học
– Các dung môi gồm các hợp chất Halogen như cloroform, các thuốc mê sốc hơi như Halothan, các hợp chất khác như xylen, axeton
– Các chất hóa học hỗn hợp: gồm các dịch làm sạch và khử khuẩn
– Thuốc sử dụng cho bệnh nhân
Sử dụng trong khoa giải phẫu bệnh, tiệt khuẩn, ướp xác và dùng bảo quản các mẫu xét nghiệm ở một số khoa
Có trong dung dịch dùng cố định và tráng phim
Sử dụng trong quá trình điều trị, chuẩn đoán bệnh
Các vi khuẩn, virut, ký sinh trùng gây bệnh
Vi khuẩn: Salmonalla, Shigella, Vibrio, Cholorae, Coliorm, tụ cầu, liên cầu, Virus đường tiêu hóa, virus bại liệt, nhiễm các loại ký sinh trùng, amip và các loại nấm
Có trong máu, dịch, đờm, phân của người mang bệnh
Sơ đồ xử lý nước bệnh viện thải tổng quan:
Nguyên lý hoạt động hệ thống xử lý nước thải bệnh viện:
– Hố thu -SRC: Loại bỏ các tạp chất nổi và lơ lửng có kích thước lớn
Nước thải từ các nguồn phát thải theo đường ống thu gom chảy về hố thu- song chắn rác đặt trước bể điều hòa. Song chắn rác có tác dụng loại bỏ những vật liệu nổi lơ lửng có kích thước lớn trong nước thải như giẻ, giấy…Những tạp chất này có thể gây tắc nghẽn đường ống, làm hỏng máy bơm. Rác định ký được vớt lên bằng thủ công rồi đem đi chôn lấp tại nơi quy định, nước thải sau khi tách rác được chảy về bể điều hòa
– Bể chứa – điều hòa: làm đồng đều lưu lượng và thành phần nước thải:
Trong bể chứa điều hòa có lắp đặt hệ thống khuấy trộn bằng thủy lực nhằm tăng cường mức độ đồng đều của nước thải về thành phần trước khi vào các công đoạn xử lý tiếp theo. Việc khuấy trộn còn có tác dụng chống lắng cặn lơ lửng để tránh làm giảm thể tích làm việc hữu ích của bể và tránh được hiện tượng phân hủy yếm khí trong thời gian nước thải lưu tại bể, điều này phát sinh mùi khó chịu.
– Bể keo tụ lắng:
Từ bể điều hòa, nước thải được bơm vào ngăn trộn keo tụ. Hóa chất cần thiết (ở đây dụng keo tụ PAC) được đưa vào nhờ bơm định lượng và khuấy trộn đều với nước thải bằng cơ cấu trộn thủy lực. Tại đây các bông keo tụ được hình thành và lắng xuống đáy bể.
– Bể xử lý sinh học hiếu khí: Loại bỏ các tạp chất sinh học hữu cơ hòa tan
Nước thải từ bể lắng sơ cấp đi vào bể được phân phối đều trên diện tích của bể. Dòng nước thải đi từ trên xuống tiếp xúc với khối vật liệu lọc có vi khuẩn hiếu khí dính bám. Chất hữu cơ hòa tan trong nước thải được hấp thụ và phân hủy, bùn cặn được giữ lại trong khe rỗng của nước vật liệu lọc. Nước đi qua lớp vật liệu lọc rồi chảy vào khoang ở đáy bể. Từ đây nước được dẫn sang bể lắng thứ cấp.
– Bể lắng thứ cấp: Tách thành bùn hoạt tính
Từ bể lọc sinh học hiếu khí, nước lẫn bùn hoạt tính chảy vào bể lắng thứ cấp. Bùn hoạt tính được lắng xuống đáy bể và định kỳ được bơm hút xả về bể phân hủy bùn. Bơm bùn được điều khiển bằng rơle thời gian, hoạt động từ 2-3 phút/ lần, chu kỳ lặp lại là 60 phút. Nước trong sau khi tách bùn hoạt tính chảy vào bể khử trùng.
– Bể khử trùng: tại bể khử trùng, nước thải được trộn với hóa chất khử trùng được cấp vào nhờ bơm định lượng. Nước đã khử trùng sẽ đạt tiêu chuẩn thải và xả ra ngoài.
Liều lượng sử dụng là 1- 4 mg/l nước thải tương đương với lưu lượng bơm định lượng là 10 l/h. Lưu lượng này có thể điều chỉnh khi phân tích hàm lượng clo dư trong nước thải ở đầu ra xử lý.
– Bể phân hủy bùn: bùn cặn lắng từ bể lắng sơ cấp và bùn hoạt tính từ bể lắng thứ cấp được đưa về bể phân hủy yếm khí. Tại đây dưới tác dụng của hệ vi sinh vật yếm khí, bùn cặn được phân hủy làm cho thể tích bùn giảm đi nhiều và định ký được hút chở đy nơi khác. Nước trong từ bể này quay trở lại bể chứa – điều hòa để xử lý lại.
– Xử lý nước thải trạm y tế
– Bảo trì hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
Xây Dựng Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Bằng Phương Pháp Keo Tụ Tạo Bông
Phương pháp kẹo tụ tạo bông – Qua quá trình nhiều năm trong lĩnh vực xử lý nước thải chúng tôi hiểu bản chất từng loại nước thải khác nhau sẽ phải xử lý khác nhau. Chúng tôi luôn nghiên cứu để tìm ra giải pháp tối ưu nhất, chung tay cùng khách hàng bảo vệ thiên nhiên vững bền.
Nguồn nước thải của các nhà máy, xí nghiệp cần được xử lý trước khi thải ra nguồn nước thiên nhiên để đảm bảo sức khỏe cho người dân quanh vùng. Có rất nhiều phương pháp xử lý nước thải như lọc, lắng tự nhiên..tuy vậy những phương pháp này chỉ phù hợp khi xử lý các chất thải cặn bã kích thước lớn. Đối với những chất bụi, hữu cơ không tan, sản phẩm phụ của công nghiệp có kích thước nhỏ hơn 1mm thì cần phải có một phương pháp hóa học hiệu quả hơn đó là xử lý nước thải bằng phương pháp keo tụ tạo bông.
Quá trình keo tụ tạo bông được thực hiện trên cơ chế:
– Tạo cầu nối giữa các polymer vô cơ hoặc hữu cơ để tạo các cầu nối giữa các hạt dạng keo trong nguồn nước thải bằng cách vận chuyển polymer đến bề mặt hạt, phân tán và hấp thụ polymer trên bề mặt hạt.
– Bổ sung một lượng ion trái dấu vào nước thải với nồng độ cao, các ion này sẽ dịch chuyển mạnh tác động đến các lớp điện tích kép làm tăng và khuếch tán chúng.
– Ion trái dấu được hấp thụ trên bề mặt tạo nên sự trung hòa điện tích, lúc đó điện zeta sẽ bằng 0.
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình keo tụ:
Yếu tố Nhiệt độ:
Yếu tố nhiệt độ ảnh hưởng đến quá trình keo tụ , khi nhiệt độ nước tăng , sự chuyển động nhiệt của các hạt keo tăng lên làm tăng tần số va chạm và hiệu quả kết dính tăng lên.
Thực tê cho thấy khi nhiệt độ nước tăng lượng phèn cần để keo tụ giảm , thời gian và cường độ khuấy trộn cũng giảm theo . Ngoài ra lượng và tính chất của cặn cũng ảnh hưởng đến hiệu quả keo tụ .
Khi hàm lượng cặn trong nước tăng lên , lượng phèn cần thiết cũng tăng lên , nhưng hiệu quả keo tụ lại phụ thuộc vào tính chất của cặn tự nhiên như kích thước , diện tích và mức độ phân tán .. .
Nhiệt độ của nước thích hợp khi dùng phèn nhôm là: 20 – 40 oC, tốt nhất là 35 – 45 oC.
Phèn Fe khi thủy phân ít bị ảnh hưởng của nhiệt độ , vì vậy nhiệt độ của nước ở 0oC vẫn có thể dùng phèn Fe làm chất keo tụ .
Yếu tố pH :
• Ở pH < 3 thì Fe(III) không bị thủy phân , SiO2 keo tụ do ion Fe(III) . Ở pH cao hơn , chỉ cần liều lượng Fe(III) thấp có thể keo tụ SiO2.
Bể xử lý nước thải xi mạ bằng keo tụ tạo bông
Với phương pháp này những chất thải dạng keo ngưng tụ hoặc lơ lửng trên tầng mặt nước khó hòa tan sẽ được xử lý nhanh chóng. So với phương pháp lắng tụ thì xử lý nước thải bằng keo tụ tạo bông sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí, xử lý được lượng nước thải lớn. Để xử lý nước thải bằng phương pháp này một cách hiệu quả nhất cần phải thực hiện các khâu theo một quy trình khao học trong đó không thể bỏ qua khâu khảo sát phân loại chất thải để lựa chọn một hóa chất phù hợp.
Liên hệ với Chúng tôi để Tư vấn hệ thống xử lý nước thải sản xuất cho đơn vị bạn!
Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Tiên Tiến
Đánh giá hiện trạng của nước thải dệt nhuộm:
Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dệt nhuộm đã góp một phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Ngành công nghiệp dệt nhuộm không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn thu được giá trị kinh tế lớn nhờ xuất khẩu. Bên cạnh đó, ngành dệt nhuộm còn giải quyết việc làm cho một lực lượng lớn lao động.
Song song với sự phát triển là vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất. Hằng năm ngành dệt nhuộm thải vào môi trường một lượng lớn nước thải với nồng độ ô nhiễm cao do chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm đạt chuẩn hoặc hệ thống bị hư hỏng, chưa cải tạo kịp thời.
Nguồn nước thải phát sinh trong công nghiệp dệt nhuộm là từ các công đoạn hồ sợi, rũ hồ, nấu tẩy, nhuộm và hoàn tất. Nguồn gốc phát sinh các chất ô nhiễm trong nước thải bao gồm:
Các tạp chất tách ra từ vải sợi như: dầu mỡ, các tạp chất chứa Nitơ, các chất bụi bẩn dính vào sợi (chiếm 6% khối lượng xơ).
Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột, H2SO4, CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3,…các loại thuốc nhuộm, các chất trơ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt.
Thành phần nước thải phụ thuộc vào: đặc tính của vật liệu nhuộm, bản chất của thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và các hóa chất khác được sử dụng.
Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng thường là nguồn sinh ra các kim loại, muối và màu trong nước thải. Các chất hồ vải với lượng BOD, COD cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây ra tính độc cho thuỷ sinh của nước thải dệt nhuộm. Có thể tóm tắt những ảnh hưởng do các chất ô nhiễm trong nước thải ngành dệt nhuộm tới nguồn tiếp nhận như sau:
Muối trung tính làm tăng tổng hàm lượng chất rắn. Nếu lượng nước thải lớn sẽ gây độc hại cho các loài thủy sinh do tăng áp suất thẩm thấu, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của tế bào.
Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD của nguồn nước gây tác hại đối với đời sống thuỷ sinh do làm giảm oxy hòa tan trong nước.
Độ màu cao do dư lượng thuốc nhuộm trong nước thải gây màu cho nguồn tiếp nhận, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của các loài thuỷ sinh, ảnh hưởng tới cảnh quan. Các chất độc nặng như sunfit kim loại nặng, các hợp chất halogen hữu cơ (AOX) có khả năng tích tụ trong cơ thể sinh vật với hàm lượng tăng dần theo chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái nguồn nước, gây ra một số bệnh mãn tính đối với người và động vật.
Hàm lượng ô nhiễm các chất hữu cơ cao sẽ làm giảm oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng đến sự sống các loài thuỷ sinh.
PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM:
Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm bao gồm nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đạt một hiệu quả nhất định đối với một vài chất ô nhiễm tương ứng. Công nghệ xử lý nước thải được áp dụng yêu cầu phải loại bỏ được các yếu tố thành phần như nhiệt độ, độ màu, chất rắn lơ lửng SS, COD, BOD5 và kim loại nặng.
Phương pháp cơ học: song chắn rác thô, tinh, lọc cát để loại bỏ các vật chất có kích thước lớn, tách chất không hòa tan
Phương pháp hóa học: Sử dụng tác nhân hóa học để trung hòa hoặc oxy hóa chất độc hại trong nước thải bao gồm quá trình khử trùng, oxy hóa bậc cao, keo tụ/tạo bông
Phương pháp hóa – lý: Kết hợp các quá trình keo tụ/tạo bông, lắng, tuyển nổi, lọc (Lọc cát và than hoạt tính) tùy thuộc vào đặc điểm nước thải, với mục đích loại bỏ SS, độ màu, một phần chất hữu cơ hòa tan và các kim loại nặng.
Phương pháp sinh học: Sử dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải nhằm loại bỏ COD, BOD. Quá trình sinh học có thể kết hợp quá trình xử lý kỵ khí và hiếu khí.
QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM:
1. Bể tiếp nhận:
Nước thải từ các công đoạn sản xuất của nhà máy được thu gom và bơm tập trung về bể tiếp nhận. Trước khi về bể tiếp nhận, nước thải được dẫn qua thiết bị lược rác tinh để loại bỏ rác có kích thước lớn, các mảnh vụn nhỏ, các xơ và các sợi chỉ mịn trước khi qua khâu xử lý tiếp theo.
2. Bể điều hòa:
Do nồng độ các chất thải của nước thải không ổn định và thường dao động rất lớn vào các thời điểm sản xuất khác nhau. Nên bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và đảm bảo nồng độ chất thải có trong nước thải luôn ổn định hoặc dao động ở mức độ chấp nhận trước khi đi vào hệ thống
3. Tháp giải nhiệt:
Một số công đoạn của quá trình sản xuất như nhuôm, giũ hồ, giặt tẩy thường nước thải có nhiệt độ cao. Để đảm bảo hoạt động của hệ thống xử lý đặc biệt là công trình xử lý sinh học, nước thải có nhiệt độ cao được đưa qua tháp giải nhiệt để hạ nhiệt độ của nước thải xuống dưới 40 độ C trước khi vào các bể xử lý khác
4. Bể keo tụ:
Tại bể phản ứng keo tụ, nước thải được bổ sung dung dịch keo tụ và chất loại màu để keo tụ các chất bẩn có trong nước thải và loại màu nước thải. Nước thải sau khi thêm hóa chất keo tụ sẽ kết tụ các chất bẩn lại với nhau, đồng thời chất trợ keo tụ (PAC) được bổ sung nhằm tăng kích thước của bông cặn.
5. Bể tạo bông:
Nước thải sau khi qua bể keo tụ sẽ tự chảy vào bể tạo bông. Tại đây, hóa chất tạo bông (polymer) được bơm vào để tăng hiệu quả tạo bông
6. Bể tuyển nổi:
Tại bể tuyển nổi DAF, hỗn hợp khí và nước thải được tạo ra nhờ máy nén khí – AC và bồn tạo áp làm tăng hiệu quả tách cặn lơ lửng nhờ các bọt khí li ti, giúp giảm lượng chất hữu cơ và tăng hiệu quả xử lý cho quá trình xử lý sinh học phía sau. Lượng cặn nổi trên bề mặt được tách khỏi nước thải nhờ thiết bị gạt tự động, được dẫn xuống vị trí thu gom và thải bỏ nơi quy định.
7. Bể trung gian:
Tại đây, nước thải được ổn định lưu lượng và nồng độ ô nhiễm, đồng thời điều chỉnh độ pH
8. Bể EGSB:
Nước thải sau bể trung gian được ổn định về lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm sẽ được các bơm chìm bơm vào thiết bị xáo trộn trước khi vào bể EGBS. Đồng thời, hóa chất điều chỉnh pH sẽ được thêm vào thiết bị xáo trộn để điều chỉnh pH đến giá trị tối ưu (6.5 – 7.5) cho quá trình xử lý sinh học hiếu khí.
Chức năng của bể EGBS là phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ có trong nước thải bằng bùn kỵ khí lơ lửng ở đáy bể.
9. Bể Aerotank:
10. Bể lắng:
Nước thải từ bể Aerotank được chảy tràn tự nhiên qua bể lắng. Tại đây xảy ra quá trình tách bông bùn khỏi nước thải dưới tác dụng của trọng lực.
Bùn sau lắng được bơm đến bể chứa bùn và một phần bùn hồi lưu bổ sung vi sinh vật cho bể bùn hoạt tính hiếu khí. Nước thải sau bể lắng tự chảy qua bể trung gian
11. Bể lọc áp lực than hoạt tính:
Bể lọc áp lực với than hoạt tính được sử dụng để xử lý các chất khó phân hủy sinh học còn lại sau các quá trình xử lý và độ màu còn lại trong nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải sau quy trình công nghệ đạt quy chuẩn QCVN 13:2015/BTNMT cột A
Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn rõ hơn về hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm:
Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Môi trường TNT Việt Nam
Trụ sở: Số 20, Ngõ 23/11 Nguyễn Phúc Lai, P.Ô Chợ Dừa, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội
ĐT:6292.3536 Hotline: 0989.132.662
Email: baovemauxanh@gmail.com
Tư Vấn Xây Dựng Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Sản Xuất Bia
Hệ thống xử lý nước thải sản xuất bia – Hiện nay, Bia là một loại thức uống rất được ưa chuộng trên thế giới. Ở các nước phương Tây, bia dược xem là nước giải khát. Trên thế giới có một số loại bia nổi tiếng như Ale, Lager, Pilsener, Riêng sản phẩm trong nước thì đứng đầu vẫn là nhãn hiệu bia Hà Nội, Sài Gòn, bia Đại việt…
Tư vấn xây dựng hệ thống xử lý nước thải sản xuất bia
Nước làm nguội, nước ngưng tụ. Loại nước này không thuộc loại nước gây ô nhiễm nên có thể xử lý sơ bộ và tái sử dụng lại.
Nước vệ sinh thiết bị như rửa thùng nấu, rửa bể chứa, rửa sàn nhà sản xuất. Loại nước này chứa nhiều chất hữu cơ, cần phải được tiến hành xử lý để làm sạch môi trường và tái sử dụng lại.
Nước vệ sinh và các thiết bị lên men, thùng chứa đường ống, sàn nhà lên men. Loại nước thải này chứa nhiều xác nấm men, xác nấm men rất dễ tự phân hủy, gây ra tình trạng ô nhiễm nghiêm trọng. Loại nước này cần có biện pháp xử lý đặc biệt giảm nguy cơ ô nhiễm.
Nước rửa chai đựng bia. Loại nước thải này cũng gây ô nhiễm nghiêm trọng, nước này không chỉ chứa các chất hữu cơ mà còn chứa rất nhiều các hợp chất màu từ mực in nhãn, kim loại ( đặc biệt là Zn và Cu)
Thông Số
Đơn Vị
Hàm Luợng
Hàm lượng BOD5
mg/l
768
Hàm lượng COD
mg/l
1280
Chất rắn lơ lửng SS
mg/l
80
Tổng N
mg/l
85
tổng P
mpPO43-/l
35
độ màu
Pt-co
208
pH
6.67
Các nhà máy bia trên thế giới ngày nay đều dùng nguyên liệu là thóc malt (đại mạch nảy mầm) khoảng 70% và các loại bột như ngơ, gạo, mạch (không phải malt) khoảng 30%, ngồi ra còn dùng hoa Houplon, các loại bột trợ lọc như diatomit, bentonit, vv…
Lựa chọn phương án xử lý nước thải bia
Đánh giá kết quả xử lý nước thải bia
Áp dụng cả 2 loại bể Aeroten và UASB và xử lý sinh học, chọn xử lý UASB trước vì : Hàm lượng BOD5 trong nước thải ban đầu cao, phù hợp với xử lý kị khí. Trong phân hủy kị khí phần lớn các chất hữu cơ được phân hủy thành các chất khí bởi vậy lượng bùn phát sinh nhỏ. Bùn phát sinh do phân hủy kị khí nhầy hơn, dễ dàng tách nước hơn so với bùn hiếu khí. Do nhược điểm của bể UASB nên ta sử dụng bể Aeroten để xử lý tiếp theo. Để xử lý triệt để lượng BOD và Nito tổng mà bể UASB không làm được. Do công đoạn xử lý bằng bể UASB đã giảm cơ bản hàm lượng chất hữu cơ nên cũng khắc phục được hạn chế của xử lý hiếu khí bằng bể Aeroten là lượng bùn phát sinh giảm đáng kể. Vì thế nước thải sản xuất bia được xử lý triệt để hơn.
Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Môi trường TNT Việt Nam
Trụ sở: Số 20, Ngõ 23/11 Nguyễn Phúc Lai, P.Ô Chợ Dừa, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội
ĐT: 04.6292.3536 Hotline: 0989.132.662
Email: baovemauxanh@gmail.com
Bạn đang xem bài viết Xây Dựng Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Bệnh Viện Bằng Phương Pháp Tiên Tiến trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!