Xem Nhiều 6/2023 #️ Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Tiên Tiến # Top 7 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 6/2023 # Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Tiên Tiến # Top 7 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Tiên Tiến mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

Đánh giá hiện trạng của nước thải dệt nhuộm:

Trong những năm gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp dệt nhuộm đã góp một phần rất lớn vào sự phát triển kinh tế chung của cả nước. Ngành công nghiệp dệt nhuộm không những đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn thu được giá trị kinh tế lớn nhờ xuất khẩu. Bên cạnh đó, ngành dệt nhuộm còn giải quyết việc làm cho một lực lượng lớn lao động.

Song song với sự phát triển là vấn đề ô nhiễm môi trường phát sinh từ quá trình sản xuất. Hằng năm ngành dệt nhuộm thải vào môi trường một lượng lớn nước thải với nồng độ ô nhiễm cao do chưa đầu tư hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm đạt chuẩn hoặc hệ thống bị hư hỏng, chưa cải tạo kịp thời.

Nguồn nước thải phát sinh trong công nghiệp dệt nhuộm là từ các công đoạn hồ sợi, rũ hồ, nấu tẩy, nhuộm và hoàn tất. Nguồn gốc phát sinh các chất ô nhiễm trong nước thải bao gồm:

Các tạp chất tách ra từ vải sợi như: dầu mỡ, các tạp chất chứa Nitơ, các chất bụi bẩn dính vào sợi (chiếm 6% khối lượng xơ).

Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột, H2SO4, CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3,…các loại thuốc nhuộm, các chất trơ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt.

Thành phần nước thải phụ thuộc vào: đặc tính của vật liệu nhuộm, bản chất của thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và các hóa chất khác được sử dụng.

Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng thường là nguồn sinh ra các kim loại, muối và màu trong nước thải. Các chất hồ vải với lượng BOD, COD cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây ra tính độc cho thuỷ sinh của nước thải dệt nhuộm. Có thể tóm tắt những ảnh hưởng do các chất ô nhiễm trong nước thải ngành dệt nhuộm tới nguồn tiếp nhận như sau:

Muối trung tính làm tăng tổng hàm lượng chất rắn. Nếu lượng nước thải lớn sẽ gây độc hại cho các loài thủy sinh do tăng áp suất thẩm thấu, ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của tế bào.

Hồ tinh bột biến tính làm tăng BOD, COD của nguồn nước gây tác hại đối với đời sống thuỷ sinh do làm giảm oxy hòa tan trong nước.

Độ màu cao do dư lượng thuốc nhuộm trong nước thải gây màu cho nguồn tiếp nhận, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của các loài thuỷ sinh, ảnh hưởng tới cảnh quan. Các chất độc nặng như sunfit kim loại nặng, các hợp chất halogen hữu cơ (AOX) có khả năng tích tụ trong cơ thể sinh vật với hàm lượng tăng dần theo chuỗi thức ăn trong hệ sinh thái nguồn nước, gây ra một số bệnh mãn tính đối với người và động vật.

Hàm lượng ô nhiễm các chất hữu cơ cao sẽ làm giảm oxy hòa tan trong nước, ảnh hưởng đến sự sống các loài thuỷ sinh.

PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM:

Hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm bao gồm nhiều phương pháp khác nhau, mỗi phương pháp đạt một hiệu quả nhất định đối với một vài chất ô nhiễm tương ứng. Công nghệ xử lý nước thải được áp dụng yêu cầu phải loại bỏ được các yếu tố thành phần như nhiệt độ, độ màu, chất rắn lơ lửng SS, COD, BOD5 và kim loại nặng.

Phương pháp cơ học: song chắn rác thô, tinh, lọc cát để loại bỏ các vật chất có kích thước lớn, tách chất không hòa tan

Phương pháp hóa học: Sử dụng tác nhân hóa học để trung hòa hoặc oxy hóa chất độc hại trong nước thải bao gồm quá trình khử trùng, oxy hóa bậc cao, keo tụ/tạo bông

Phương pháp hóa – lý: Kết hợp các quá trình keo tụ/tạo bông, lắng, tuyển nổi, lọc (Lọc cát và than hoạt tính) tùy thuộc vào đặc điểm nước thải, với mục đích loại bỏ SS, độ màu, một phần chất hữu cơ hòa tan và các kim loại nặng.

Phương pháp sinh học: Sử dụng vi sinh vật để phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải nhằm loại bỏ COD, BOD. Quá trình sinh học có thể kết hợp quá trình xử lý kỵ khí và hiếu khí.

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM:

1.  Bể tiếp nhận:

Nước thải từ các công đoạn sản xuất của nhà máy được thu gom và bơm tập trung về bể tiếp nhận. Trước khi về bể tiếp nhận, nước thải được dẫn qua thiết bị lược rác tinh để loại bỏ rác có kích thước lớn, các mảnh vụn nhỏ, các xơ và các sợi chỉ mịn trước khi qua khâu xử lý tiếp theo.

2. Bể điều hòa:

Do nồng độ các chất thải của nước thải không ổn định và thường dao động rất lớn vào các thời điểm sản xuất khác nhau. Nên bể điều hòa có tác dụng điều hòa lưu lượng và đảm bảo nồng độ chất thải có trong nước thải luôn ổn định hoặc dao động ở mức độ chấp nhận trước khi đi vào hệ thống

3. Tháp giải nhiệt:

Một số công đoạn của quá trình sản xuất như nhuôm, giũ hồ, giặt tẩy thường nước thải có nhiệt độ cao. Để đảm bảo hoạt động của hệ thống xử lý đặc biệt là công trình xử lý sinh học, nước thải có nhiệt độ cao được đưa qua tháp giải nhiệt để hạ nhiệt độ của nước thải xuống dưới 40 độ C trước khi vào các bể xử lý khác

4. Bể keo tụ:

Tại bể phản ứng keo tụ, nước thải được bổ sung dung dịch keo tụ và chất loại màu để keo tụ các chất bẩn có trong nước thải và loại màu nước thải. Nước thải sau khi thêm hóa chất keo tụ sẽ kết tụ các chất bẩn lại với nhau, đồng thời chất trợ keo tụ (PAC) được bổ sung nhằm tăng kích thước của bông cặn.

5. Bể tạo bông:

Nước thải sau khi qua bể keo tụ sẽ tự chảy vào bể tạo bông. Tại đây, hóa chất tạo bông (polymer) được bơm vào để tăng hiệu quả tạo bông

6. Bể tuyển nổi:

Tại bể tuyển nổi DAF, hỗn hợp khí và nước thải được tạo ra nhờ máy nén khí – AC và bồn tạo áp làm tăng hiệu quả tách cặn lơ lửng nhờ các bọt khí li ti, giúp giảm lượng chất hữu cơ và tăng hiệu quả xử lý cho quá trình xử lý sinh học phía sau. Lượng cặn nổi trên bề mặt được tách khỏi nước thải nhờ thiết bị gạt tự động, được dẫn xuống vị trí thu gom và thải bỏ nơi quy định.

7. Bể trung gian:

Tại đây, nước thải được ổn định lưu lượng và nồng độ ô nhiễm, đồng thời điều chỉnh độ pH

8. Bể EGSB:

Nước thải sau bể trung gian được ổn định về lưu lượng và nồng độ chất ô nhiễm sẽ được các bơm chìm bơm vào thiết bị xáo trộn trước khi vào bể EGBS. Đồng thời, hóa chất điều chỉnh pH sẽ được thêm vào thiết bị xáo trộn để điều chỉnh pH đến giá trị tối ưu (6.5 – 7.5) cho quá trình xử lý sinh học hiếu khí.

Chức năng của bể EGBS là phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ có trong nước thải bằng bùn kỵ khí lơ lửng ở đáy bể.

9. Bể Aerotank:

10. Bể lắng:

Nước thải từ bể Aerotank được chảy tràn tự nhiên qua bể lắng. Tại đây xảy ra quá trình tách bông bùn khỏi nước thải dưới tác dụng của trọng lực.

Bùn sau lắng được bơm đến bể chứa bùn và một phần bùn hồi lưu bổ sung vi sinh vật cho bể bùn hoạt tính hiếu khí. Nước thải sau bể lắng tự chảy qua bể trung gian

11. Bể lọc áp lực than hoạt tính:

Bể lọc áp lực với than hoạt tính được sử dụng để xử lý các chất khó phân hủy sinh học còn lại sau các quá trình xử lý và độ màu còn lại trong nước thải trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

Nước thải sau quy trình công nghệ đạt quy chuẩn QCVN 13:2015/BTNMT cột A

Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn rõ hơn về hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm:

Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Môi trường TNT Việt Nam

Trụ sở: Số 20, Ngõ 23/11 Nguyễn Phúc Lai, P.Ô Chợ Dừa, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội

ĐT:6292.3536 Hotline: 0989.132.662

Email: baovemauxanh@gmail.com

Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Fenton

Ngành dệt nhuộm là một trong các ngành có nguồn nước thải với đặc tính COD rất cao và độ màu lớn đã, đang và sẽ gây phá hủy môi trường nước nếu xả trực tiếp nước chưa qua xử lý vào nguồn tiếp nhận. Do có các hợp chất khó phân hủy nên phương pháp xử lý hiệu quả với nước thải dệt nhuộm chính là oxy hóa nâng cao bằng phương pháp Fenton.

Hình ảnh hóa chất ngành dệt nhuộm

Nước thải ngành dệt nhuộm có nguồn gốc và thành phần ô nhiễm nào?

Các công đoạn trong ngành sản xuất dệt nhuộm đều phát sinh nước thải, từ công đoạn hồ sợi, nấu tẩy, tẩy trắng cho đến công đoạn làm bóng sợi, nhuộm in và hoàn tất sản phẩm. Trong đó, lượng nước được sử dụng trong công đoạn sản xuất chiếm đến 72,3% chủ yếu trong công đoạn nhuộm và hoàn tất.

Nước thải ngành dệt nhuộm có thành phần Ô nhiễm không ổn định. Thành phần ô nhiễm này được thay đổi theo công nghệ và mặt hàng sản xuất. Vì vậy việc xác định thành phần và tính chất của nước thải rất khó. Thường thì giá trị pH trong nước thải dao động từ 7 cho tới 9, nước thải có nhiệt độ cao khoảng 40 oC, các chỉ số BOD 5, COD, độ màu, hàm lượng cặn lơ lửng cao vượt quy chuẩn nhiều lần.

Các thông số ô nhiễm trong nước thải dệt nhuộm

Bảng thông số ô nhiễm có của nước thải dệt nhuộm

Chúng ta cùng tìm hiểu về quá trình oxy hóa nâng cao và quá trình Fenton

Các quá trình oxy hóa nâng cao được định nghĩa là những quá trình phân hủy oxy hóa dựa vào gốc tự do hoạt động hydroxyl *OH được tạo ra trong quá trình xử lý. Gốc hydroxyl là một tác nhân gây oxy hóa mạnh nhất trong số các tác nhân gây oxy hóa được biết từ trước đến nay, có khả năng oxy hóa mọi chất hữu cơ, dù là loại khó phân hủy nhất, biến chúng thành những hợp chất vô cơ không độc hại như CO 2, H 2 O, các axit vô cơ…

Quá trình Fenton là một quá trình oxy hóa nâng cao sử dụng ion sắt như chất xúc tác hydrogen peroxide để oxy hóa các chất hữu cơ bằng cách tạo ra các gốc tự do OH*.

Quá trình Fenton trong xử lý nước thải và các yếu tố ảnh hưởng

Quá trình Fenton xảy ra trong bốn giai đoạn: điều chỉnh giá trị pH, phản ứng oxy hóa, trung hòa và keo tụ và cuối cùng là lắng.

Giai đoạn 1: Điều chỉnh giá trị pH

Quá trình Fenton bị ảnh hưởng rất nhiều bởi giá trị pH. Quá trình này diễn ra thuận lợi ở mức pH thấp có giá trị trong khoảng từ 2 đến 5.

Giai đoạn 2: Phản ứng oxi hóa

Phản ứng oxi hóa Fenton diễn ra dưới tác dụng của chất xúc tác là muối sắt hai và chất oxi hóa là hydro peroxit. Khi cho từ từ chất xúc tác vào sẽ phản ứng với chất oxi hóa tạo thành gốc OH* có khả năng oxi hóa các chất hữu cơ khó phân hủy, các nhóm gốc OH* sẽ bẻ gãy các mạch của chất hữu cơ khó phân hủy, tạo thành các chất hữu cơ có mạch ngắn hơn. Nếu phản ứng xảy ra hoàn toàn, các chất hữu cơ có thể chuyển hóa toàn bộ thành CO2 và H2O. Cơ chế của quá trình như sau:

Fe2+ + H2O2 → Fe3+ + OH- + OH*

CHC(cao phân tử) + OH* → CHC(thấp phân tử) +CO2 + H2O +OH-

Giai đoạn 3: Trung hòa và keo tụ

Sau giai đoạn 1 và 2 kết thúc, nước thải có pH thấp, chúng ta cần phải nâng pH lên trung tính bằng cách trung hòa nước sau oxi hóa với NaOH. Bên cạnh đó, OH- sẽ tác dụng với ion sắt ba tạo thành kết tủa. Khi đó sẽ xảy ra hai phản ứng sau:

Cùng với đó, Fe(OH) 3 sẽ tham gia quá trình keo tụ, đông tụ và hấp phụ một phần các chất hữu cơ cao phân tử.

Giai đoạn 4: Lắng

Sau quá trình kết tủa và keo tụ, đông tụ, các bông cặn sẽ lắng xuống đáy bể làm giảm COD, độ màu, TSS của nước thải.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình Fenton ta cần phải chú ý đó là:

Xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp Fenton

Quá trình Fenton có ưu việt ở chỗ tác nhân H 2O 2 muối sắt tương đối rẻ và có sẵn. Đồng thời không độc hại và dễ vận chuyển, dễ sử dụng. Trong đó hiệu quả oxy hóa nâng cao cao hơn rất nhiều so với sử dụng H 2O 2 một mình.

Áp dụng quá trình Fenton để xử lý nước và nước thải có thể dẫn đến khoáng hóa hoàn toàn các chất hữu cơ thành CO 2, H 2O 2 và các ion vô cơ. Tuy nhiên, trong điều kiện đó phải sử dụng rất nhiều hóa chất làm cho chi phí xử lý cao.

Do vậy trong nhiều trường hợp chỉ nên áp dụng quá trình Fenton để phân hủy từng phần, chuyển các chất hữu cơ không thể hoặc khó phân hủy sinh học thành các chất mới có khả năng phân hủy sinh học nhằm có thể áp dụng thuận lợi quá trình xử lý sinh học tiếp sau.

Sơ đồ dây chuyền xử lý nước thải bằng phương pháp Fenton kết hợp sinh học

Dây chuyền công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm bằng phương pháp fenton

Lưới chắn rác:

Nước thải dệt nhuộm đi qua lưới chắn rác để loại bỏ các chất thô có kích thước lớn.

Bể gom:

Nước thải được thu gom, tập trung lại vào hố thu gom. Đây là nơi giúp ổn định nồng độ và lưu lượng dòng thải. Tại đây bố trí máy bơm chìm, bơm nước thải từ bể vào hệ thống xử lý hóa lý phía sau.

Bể phản ứng:

điều chỉnh pH của nước thải bằng dung dịch axit, thêm các hóa chất FeSO 4, H 2O 2. Trong bể sẽ xảy ra quá trình Fenton, các chất hydro peroxit phản ứng với sắt (II) sunfat sẽ tạo ra gốc tự do hydroxyl có khả năng phá hủy các chất hữu cơ.

Bể tạo bông:

NaOH, Polyme được châm vào với một lượng nhất định nhằm kết tủa sắt, làm tăng kích thước và khối lượng các bông cặn tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lắng diễn ra tại bể lắng, đồng thời đưa pH của nước thải về trung tính.

Bể lắng 1:

Hỗn hợp bông cặn và nước sau phản ứng chảy vào bể lắng 1. Tại đây các bông cặn sẽ được lắng xuống đáy bể còn nước thải đi ra ngoài chảy vào bể trung gian.

Bể trung gian:

Là nơi giúp ổn định nồng độ và lưu lượng nước thải giúp cho hệ thống sinh học phía sau hoạt động tốt. Tại đây bố trí máy sục khí để tránh hiện tượng lắng cặn và phân hủy kỵ khí dưới đáy bể.

Bể Aerotank:

Các chất hữu cơ khó phân hủy sau quá trình Fenton một số sẽ chuyển thành các chất hữu cơ dễ phân hủy. Một số chuyển hóa hoàn toàn thành CO 2 và nước. Bể aerotank sẽ xử lý các chất hữu cơ còn lại dưới tác dụng của vi sinh vật hiếu khí.

Bể lắng 2:

Hãy đến với Hasy Environment, chúng tôi cam kết sẽ đem đến cho quý khách hàng sự hài lòng với những kinh nghiệm và sự hiểu biết về thiết kế thi công các hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm.

Nếu có bất kì thắc mắc kỹ thuật nào cần tư vấn hãy liên hệ ngay cho chúng tôi theo số máy 0972221068 hoặc trang web http://xulymoitruong360.com để được hỗ trợ và tư vấn miễn phí.

Các Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm

Các phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm

2604 Lượt xem – 28-04-2020 10:48

Từ ngàn xưa cho đến hômg nay, dệt nhuộm đã quá quen thuộc với tuổi thơ của mỗi người với từng thớ vải, từng màu sắc và từng họa tiết hoa văn mang đạm dấu ấn riêng biệt. Ngày hôm nay, dệt nhuộm dần vươn mình trở thành ngành công nghiệp có bước phát triển rực rỡ với sự đa dạng về chủng loại và phong phú về kích cỡ, màu sắc mang đến nhiều sự lựa chọn đối với người dùng.

Vì sao cần xử lý nước thải dệt nhuộm?

Hơn hết với việc áp dụng nhiều ứng dụng khoa học kỹ thuật, máy móc, dây chuyền sản xuất hiện đại giúp tiết kiệm nguồn nhân công thúc đẩy nhiều doanh nghiệp mở rộng về quy mô và công suất sản xuất. Chưa kể kết hàng trăm làng nghề dệt nhuộm trải dài khắp chiều dài đất nước, là sự kết tinh của nền văn hóa truyền thống lâu đời đã cho ra đời nhiều sản phẩm có giá trị cao. Chính vì tốc độ phát triển quá nhanh mà ngành dệt nhuộm đã để lại nhiều hậu quả nghiêm trọng, đặc biệt là ô nhiễm nguồn nước.

Như bạn biết đấy, nước thải dệt nhuộm chứa nhiều thành phần độc hại, độ màu cao, hóa chất, độ kiềm và nồng độ pH cao,… tiềm ẩn nhiều nguy hiểm đối với con người và hệ sinh thái. Vì thế xử lý nước thải dệt nhuộm đã và đang được đẩy mạnh trong thời gian tới.

Một số phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm

Phương pháp keo tụ

Với phương pháp người ta sẽ tiến hành cho phèn nhôm, phèn sắt hoặc sữa vôi khử màu và một phần COD. Nồng độ pH sẽ thay đổi theo tùy thuộc vào loại hóa chất tham gia trực tiếp vào quá trình keo tụ. Các bông hydroxit sắt hoặc nhôm sẽ hấp phụ các chất màu của nước thải và cho hiệu suất khá cao với tác dụng của thuốc nhuộm. Mặc khác, để tăng quá trình xử lý người ta thường cho thêm các polime hữu cơ. Tuy nhiên phương pháp này lại tạo ra nhiều lượng bùn dư, hàm lượng COD chỉ giảm 60  -70%.

Phương pháp hấp phụ

Dùng để xử lý chất thải không có khả năng phân hủy sinh học và các chất hữu cơ không hoặc khó xử lý bằng phương pháp sinh học, trong đó nước thải dệt nhuộm có chứa thuốc nhuộm hòa tan và thuốc nhuộm hoạt tính. Cơ sở của quá trình là hấp phụ chất tan lên bề mặt chất rắn xốp. Các chất hấp phụ thường là than hoạt tính, than nâu, đất sét, magie, trong đó than hoạt tính được sử dụng rộng rãi nhất với bề mặt riêng lớn từ 400 – 500 m2/g. Hàm lượng COD cũng chỉ giảm tối đa khoảng 70%.

Phương pháp oxy hóa

Nước thải dệt nhuộm thường chứa nhiều chất hóa học bền vững nên cần sự tham gia của chất oxi hóa mạnh. Trong đó, người ta thường sử dụng ozon hoặc không khí có chứa hàm lượng ozon có khả năng khử màu hiệu quả, vì nước thải dệt nhuộm chứa nhiều nước thải dệt nhuộm có hàm lượng màu lớn.

Dùng khí clo mang đến hiệu quả kinh tế cao, vì chi phí đầu tư thấp nhưng lại có khả năng khử màu tốt.

Xử lý nước thải bằng hàm lượng vi sinh nhất định lại giảm đáng kể hàm lượng COD và độ độc đáng kể. Nhưng phương pháp này lại tăng sản sinh hợp chất của clo làm biến thiên hàm lượng halogen hữu cơ AOX trong nguồn nước thải.

Nếu sử dụng H2O2 (peroxit) trong môi trường axit xúc tác cùng muối sắt (II) lại có khả năng oxy hóa cao hơn ozon vì chúng sinh ra các gốc hydroxyl trung gian. Tuy nhiên phương pháp này lại ít sử dụng hơn vì khá tốn kém, thích hợp cho những doanh nghiệp có quy mô và nguồn vốn lớn.

Phương pháp sinh học

Tuy nước thải dệt nhuộm chứa nhiều chất khó phân hủy nhưng trong số đó lại có không ít chất lại dễ phân hủy sinh học. Đặc biệt cần lưu tâm đến các thành phần khác trong nước thải có thể gây độc và ảnh hưởng đến khả năng xử lý của VSV như chất vô cơ, fomandehit, kim loại nặng,… vì thế trước khi xử lý sinh học cần xử lý sơ bộ các chất này bằng cách giảm nồng độ độc hại.

Trước khi tiến hành xử lý bằng phương pháp hiếu khí, cần kiểm tra nồng độ hàm lượng BOD5:N:P = 100:5:1. Một số phương pháp xử lý sinh học thường dùng là bùn hoạt tính, lọc sinh học, hồ oxy hóa. Phương pháp xử lý sinh học thường cho kết quả xử lý không màu, lượng bùn tạo ra có sinh khối lớn nhưng lại khá tốn kém trong khâu xử lý bùn và giá thành sử dụng VSV cao.

Phương pháp màng lọc

Đây là phương pháp truyền thống thường dùng để thu hồi hồ tinh bột, PVA, muối và thuốc nhuộm. Màng lọc thường dùng là RO và NF mang lại hiệu quả cao khi có khả năng loại bỏ đến 99,5% hàm lượng COD. Được thiết kế bằng những lỗ lọc có kích thước siêu nhỏ, dễ thấm hút và giữ lại tạp chất trên bề mặt vật liệu lọc. Có hai loại màng lọc gồm màng lọc sinh học và màng lọc tổng hợp. Đồng thời, đây cũng chính là phương pháp giúp doanh nghiệp tiết kiệm đến 70% lượng nước sạch tiêu tốn trong quá trình nhuộm so với trước đây.

Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Hiệu Quả Nhất

Ngày 4/2/2016 tại Auckland, New Zealand, Việt Nam đã ký hiệp định TTP cùng với 11 nước thành viên. Việc Việt Nam tham gia TTP sẽ ảnh hưởng rất lớn tới các ngành kinh tế trọng điểm của Việt Nam đặc biệt là ngành đệt may. Trong tình thế chung đó, các công ty Dệt nhuộm của Việt Nam hiện nay đang đứng trước nhiều cơ hộp cũng như thách thức mới trong thời kỳ hội nhập. Để vững bước hơn trong giai đoạn kinh tế hiện nay thì đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiết giảm chi phí đầu vào cũng như chi phí phụ trong quá trình sản xuất. Trong quá trình nhuộm vải thì việc phát sinh nước thải và chi phí xử lý nước thải cho mỗi mét khối nước thải rất cao đang ảnh hưởng rất nhiều tới giá thành mỗi kg vải nhuộm của doanh nghiệp dệt nhuộm. Xử lý nước thải dệt nhuộm – công ty Môi trường Bình Minh.

Hotline : 0917 347 578 – Email: kythuat.bme@gmail.com

Để đưa ra quy trình xử lý nước thải nhuộm vải thì trước hết ta xem xét lại quy trình nhuộm để biết rõ hơn về tính chất nước thải nhuộm vải.

Bước 1 : Sợi vải được nhập về từ các đơn vị cung cấp sợi vải. Sau đó sợi vải được hồ và được dệt bằng các máy dệt vải tự động bằng các sợi vải ngang, dọc để tạo ra các cây vải. Sau khi dệt vải xong ta được sản phẩm là các cây vải mộc, các cây vải mộc được nối với nhau (nối đối đầu – nối đầu cây) để chuẩn bị nhuộm. Xử lý nước thải dệt nhuộm.

Bước 2 : Tiền xử lý : Vải sau khi dệt thì chứa rất nhiều các tạp chất, các hóa chất trong quá trình hồ… Công đoạn tiền xử lý để tẩy các tạp chất không cần thiết trong vải mộc và tẩy trắng vải một đạt được độ trắng cần thiết trước khi nhuộm. Một số vải mộc yêu cầu phải cắt những tơ vải nhỏ li ti trên cây vải bằng hóa chất cắt tơ riêng biệt.

Bước 3: Nhuộm vải : Vải sau khi được dệt, tiền xử lý thì được nhuộm tại một áp suất, nhiệt độ cao mà các kỹ sư nhuộm đã tính toán và chạy thử trên máy nhuộm nhỏ (máy khoảng 100 lít nước). Các nhân viên đứng máy nhuộm sẽ lấy hóa chất nhuộm, pha chế, tạo thành dung dịch nhuộm và nhuộm vải theo thời gian yêu cầu của vải nhuộm (coton – poly) và màu nhuộm.

Phương pháp xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả nhất – máy nhuộm đứng (airflow)

Bước 4 : Giặt vải : Vải sau khi nhuộm cần phải được cầm màu và giặt để loại bỏ các tạ chất, độ màu còn trong dung dịch. Quá trình giặt sẽ phát sinh rất nhiều hóa chất tẩy rửa tổng hợp và đi kèm với đó là pH của nước thải cao.

Bước 5 : Hoàn thiện : Vải sau khi nhuộm được đem tới máy ly tâm tách nước và được dẫn tới máy xẻ và được máy căng căng định hình vải. Máy căng sử dụng nhiệt độ cao từ dầu tải nhiệt để làm khô và làm mền vải.

Phương pháp Xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả nhất – máy căng hoàn tất quá trình nhuộm.

Như vậy từ quá trình nhuộm vải trên ta thấy rằng trong nước thải chứa các thành phần : hồ tinh bột (COD), độ màu (thuốc nhuộm), hóa chất (cầm màu), hóa chất kiềm (Xút, chất giặt tẩy). Đặc điểm của nước thải dệt nhuộm là:

Nhiệt độ, độ màu của nước thải cao và không đồng nhất.

Thành phần các hóa chất hòa tan trong nước thải nhuộm rất cao (NaOH….)

Thành phần các chất hữu cơ trong nước thải cao : COD, BOD5 cao do trong nước thải có hồ tinh bột từ công đoạn hồ.

pH của nước thải dệt nhuộm cao.

Thời gian của một mẻ nhuộm lớn : từ 6 tới 12 h tùy theo loại vải nhuộm → cần phải thiết kế bể điều hòa có thời gian lưu nước lớn hơn.

II Tính chất nhà máy nhuộm – Nước thải nhà máy nhuộm

Để xử lý nước thải dệt nhuộm ta cần phải xem xét kỹ các vấn đề như sau :

Vải nhuộm là vải coton hay Polyester.

Quá trình nhuộm là nhuộm vải hay nhuộm chỉ.

Máy nhuộm là máy nằm (máy Jet) hay máy đứng (máy tự động – airflow) và dung trọng của các máy đó (dung trọng cao lượng nước thải xả ra mỗi ngày nhiều)

Nhà máy hoạt động chia làm 2 ca (12 tiếng/ca) hay 3 ca (8 tiếng/ca).

Vải nhuộm

Vải nhuộm là vải coton thì độ màu của nước thải thường cao hơn so với vải Poly. Nước thải từ quá trình nhuộm coton khó xử lý hơn, tiêu tốn nhiều hóa chất xử lý hơn.

Vải nhuộm là vải Polyeste thì nước thải có độ màu thấp hơn, pH của nước thải thường cao hơn. Quá trình xử lý dễ dàng hơn. Chi phí xử lý nước thải thấp hơn so với nước thải từ quá trình nhuộm vải coton.

Nhà máy nhuộm

Nhà máy nhuộm vải : Thời gian cho mỗi mẻ nhuộm nhiều hơn, độ màu nước thải không ổn đinh : lúc nhuộm thì độ màu cao, lúc giặt thì độ màu thấp. Nhiệt độ của nước thải nhuộm vải thấp hơn.

Máy nhuộm

Máy nhuộm là máy nằm : là máy nhuộm thế hệ cũ, quá trình vận hành bán tự động. Dung trọng của máy nhuộm cao (lượng nước/ khối lượng vải cao). Máy nhuộm nằm phát sinh nhiều nước thải hơn so với máy nhuộm đứng (cung một khối lượng vải)

Máy nhuộm là máy đứng : máy nhuộm thế hệ mới, khả năng tự động hóa cao hơn. Dung trong của máy nhuộm đứng thấp hơn. Lượng nước thải phát sinh máy nhuộm đứng thấp hơn.

Số ca nhuộm/ngày

Thời gian nhuộm 2 hoặc 3 ca/ ngày ảnh hưởng tới việc thiết kế bể điều hòa nước thải.

Xử lý nước thải dệt nhuộm – Môi trường Bình Minh

Là một đơn vị có bề dày kinh nghiệm trong lĩnh vực xử lý nước thải dệt nhuộm nên hiện nay chúng tôi đang vận hành rất nhiều nhà máy dệt nhuộm trong cả nước: Triệu Tài, Đức Lộc, Phước Long… Chúng tôi đã và đang trở thành đối tác chiến lược cho các nhà máy dệt nhuộm hiện nay. Chúng tôi đã tìm hiểu rất rõ về các quy trình nhuộm vải để đưa ra được quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả, tiết kiệm chi phí vận hành nhất.

III Yêu cầu kỹ thuật của hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm.

*Về công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm

Xử lý triệt để được độ màu chất hữu cơ (COD, BOD5), cặn lơ lửng (SS) và các chất dinh dưỡng (S2-, N – NH4+…).

Chi phí đầu tư thấp.

Sử dụng ít hóa chất.

Chi phí xử lý bùn thải thấp.

Hiện đại hóa cao.

Tự động hóa cao cho người vận hành.

Yêu cầu xây dựng kiên cố bằng thép BTCT M 300 có sử dụng phụ gia chống thấm.

Thi công xây dựng yêu cầu đảm bảo kỹ thuật và tiến độ thi công.

Thi công đổ BTCT phải đảm bảo chống thấm tại các vị trí mạch ngừng BTCT.

*Về kỹ thuật vận hành xử lý nước thải dệt nhuộm

Yêu cầu quy trình công nghệ xử lý nước thải ổn định, xử lý nước thải đầu ra luôn đảm bảo tiêu chuẩn.

Có khả năng dễ dàng nâng cấp hệ thống xử lý lên công suất lớn hơn (hệ số vượt tải 1.2) mà không phải tốn nhiều chi phí.

Hệ thống hoạt động ổn định, tự động hóa cao và chi phí xử lý nước thải thấp.

Tối ưu hóa về quá trình xử lý bùn thải.

Xử lý triệt để được độ màu chất hữu cơ (COD, BOD5), cặn lơ lửng (SS) và các chất dinh dưỡng (S2-, N – NH4+…).

Chi phí đầu tư thấp.

Sử dụng ít hóa chất.

Chi phí xử lý bùn thải thấp.

Hiện đại hóa cao.

Tự động hóa cao cho người vận hành.

*Yêu cầu về mỹ quan của xử lý nước thải dệt nhuộm

Hệ thống phải được thiết kể nhỏ gọn, chiếm ít diện tích, xây dựng phù hợp với cảnh quan hiện tại của nhà máy.

Không phát sinh mùi hôi thối trong quá trình xử lý.

III. Đặc điểm nước thải – Công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm – Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm.

Các tạp chất tách ra từ vải sợi như: dầu mỡ, các tạp chất chứa Nitơ, các chất bụi bẩn dính vào sợi (chiếm 6% khối lượng xơ). Hóa chất sử dụng: hồ tinh bột, H2SO4, CH3COOH, NaOH, NaOCl, H2O2, Na2CO3, Na2SO3,…các loại thuốc nhuộm, các chất trơ, chất ngấm, chất cầm màu, chất tẩy giặt. Thành phần nước thải phụ thuộc vào: đặc tính của vật liệu nhuộm, bản chất của thuốc nhuộm, các chất phụ trợ và các hóa chất khác được sử dụng. Nguồn nước thải bao gồm từ các công đoạn chuẩn bị sợi, chuẩn bị vải, nhuộm và hoàn tất. Các loại thuốc nhuộm được đặc biệt quan tâm vì chúng thường là nguồn sinh ra các kim loại, muối và màu trong nước thải. Các chất hồ vải với lượng BOD, COD cao và các chất hoạt động bề mặt là nguyên nhân chính gây ra tính độc cho thuỷ sinh của nước thải dệt nhuộm.

2. Thành phần tính chất nước thải:

Trong quá trình sản xuất, lượng nước thải ra 12-300 m3/tấn vải, chủ yếu từ công đoạn nhuộm và nấu tẩy. Nước thải dệt nhuộm ô nhiễm nặng trong môi trường sống như độ màu, pH, chất lơ lửng, BOD, COD, nhiệt độ đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép xả vào nguồn tiếp nhận .

Bảng thông số: chất lượng nước thải trước xử lý

Tính chất nước thải giữ vai trò quan trọng trong thiết kế, vận hành hệ thống xử lý và quản lý chất lượng môi trường. Sự dao động về lưu lượng và tính chất nước thải quyết định tải trọng thiết kế cho các công trình đơn vị. Nước thải dệt nhuộm sẽ khác nhau khi sử dụng các loại nguyên liệu khác nhau. Chẳng hạn như len và cotton thô sẽ thải ra chất bẩn tự nhiên của sợi. Nước thải này có độ màu, độ kiềm, BOD và chất lơ lửng (SS) cao. Ở loại nguyên liệu sợi tổng hợp, nguồn gây ô nhiễm chính là hóa học do các loại hóa chất sử dụng trong giai đoạn tẩy và nhuộm. Công nghệ XLNT dệt nhuộm: nước thải nhìn chung rất phức tạp và đa dạng, đã có hàng trăm loại hóa chất đặc trưng như phẩm nhuộm, chất hoạt động bề mặt, chất điện ly, chất tạo môi trường, tinh bột men, chất oxy hóa,…được đưa vào sử dụng. Trong quá trình sản xuất, lượng nước thải ra 12-300 m3/tấn vải, chủ yếu từ công đoạn nhuộm và nấu tẩy. Nước thải dệt nhuộm ô nhiễm nặng trong môi trường sống như độ màu, pH, chất lơ lửng, BOD, COD, nhiệt độ đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép xả vào nguồn tiếp nhận . Nước thải gây ô nhiễm cho nguồn xả chủ yếu do độ đục, độ màu, lượng chất hữu cơ và pH cao. Nhiều công trình nghiên cứu trước đây cho thấy keo tụ bằng phèn nhôm có thể khử màu hiệu quả 50-90%, đặc biệt hiệu quả cao với loại thuốc nhuộm sulfur.

3. Quy trình xử lý nước thải dệt nhuộm:

Quy trình kỹ thuật sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm hiệu quả nhất

4. Thuyết minh kỹ thuật sơ đồ công nghệ xử lý nước thải dệt nhuộm.

Nước thải từ nhà máy nhuộm và nước thải sinh hoạt được gom về hệ thống mương thu nước tập trung sau đó chảy qua song chắn rác thô. Tại đây các rác với kích thước lớn bị giữ lại tại song chắn rác thô. Rác được thu tại song chắn rác sẽ được định kỳ vớt bỏ (1 ngày 1 lần). Sau khi qua song chắn rác thô thì nước thải chảy vào thùng lược rác tinh với kích thước lỗ lọc rác 2 mm. Rác tại thùng lược rác tinh giữ lại chủ yếu là các bông, chỉ từ công đoạn cắt bông trong máy nhuộm. Rác tại thùng lược rác tinh được định kỳ loại bỏ bằng thiết bị chuyên dụng.

Nước thải được tách các rác thô và tinh thì chảy vào hố thu nước thải. Nước thải từ hố thu được bơm lên tháp giải nhiệt để làm giảm nhiệt độ của dòng nước thải. Nước thải được giải nhiệt qua tháp giải nhiệt sẽ làm giảm nhiệt độ của dòng nước và được dẫn qua hệ thống ống đục lỗ để phân phối đều nước thải (đồng thời có tác dụng giải nhiệt). Xử lý nước thải dệt nhuộm – Môi trường Bình Minh.

Nước thải sau khi qua tháp giải nhiệt chảy vào trong bể điều hòa. Tại bể điều hòa thì nước thải được lưu lại trong bể giúp điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải. Trong bể điều hòa được lắp đặt hệ thống sục khí mịn để điều hòa nồng độ nước thải và có tác dụng giải nhiệt. Tháp giải nhiệt sử dụng các tấm đệm bằng gỗ với khả năng chịu được nhiệt độ cao, độ bền lớn phù hợp với nước thải nhuộm chỉ và giúp tăng hiệu quả, tuổi thọ của thiết bị.

Nước thải được 2 bơm chìm trong bể điều hòa bơm qua tháp giải nhiệt bậc 2, hai bơm điều hòa được điều khiển bằng biến tần giúp điều chỉnh lưu lượng dễ dàng. Nước thải dẫn qua tháp giải nhiệt bậc 2 sẽ làm giảm nhiệt độ dòng nước xuống thấp hơn 40 0C. Nhiệt độ nước thải thấp hơn 40 0 C giúp tăng hiệu quả keo tụ (giảm lượng hóa chất và bùn thải) và thích hợp cho vi sinh vật phát triển. Sau khi nước thải qua tháp giải nhiệt bậc 2 thì nước thải được hòa trộn với hóa chất chỉnh pH trong bể trộn để làm nhân keo tụ cho quá trình keo tụ tạo bông. pH tại bể trộn được duy trì từ 10.5 – 11.0 là pH tối ưu cho quá trình keo tụ bằng phèn sắt.

Khi qua tháp giải nhiệt bậc 2, nước thải được dẫn tự chảy qua bể keo tụ. Tại bể keo tụ, nước thải được hòa trộn với phèn sắt và được khuấy trộn bằng moto khuấy trộn với tốc độ khuấy 70 – 100 vòng/phút. Với tốc độ khuấy trộn trên thì phèn sắt được hòa trộn hoàn toàn với nước thải và phèn sắt sẽ kết hợp với nhân keo tụ (vôi, đã được hòa trộn nhờ bể trộn). Quá trình keo tụ sẽ keo tụ quét các thành phần như độ màu, COD tạo thành những bông cặn có kích thước nhỏ.

Khi quá trình keo tụ hình thành các bông cặn với kích thước nhỏ thì các bông cặn cùng nước thải được dẫn qua bể tạo bông. Trước khi dẫn qua bể tạo bông thì hóa chất polimer anion được hòa trộn với dòng nước thải và kết hợp các bông cặn lại để tạo thành các bông cặn với kích thước lớn hơn để tăng hiệu quả lắng, giúp các bông cặn lắng nhanh hơn tránh hiện tượng bùn nổi trong bể lắng hóa lý.

Sau khi các bông cặn được hình thành thì các bông cặn được lắng lại tại bể lắng hóa lý. Bùn lắng hóa lý được bơm về bể chứa bùn để xử lý. Nước thải sau lắng được dẫn qua bể sinh học hiếu khí. Nước thải sau bể keo tụ được làm giảm độ màu xuống khoảng 250 – 350 Pt – Co, pH = 6.5 – 8.4. Nước thải sau quá trình keo tụ tạo bông và lắng hóa lý được điều chỉnh pH cho phù hợp với vi sinh vật bằng bơm định lượng Acid trong bể trung hòa. Các vi sinh trong bể sinh học hiếu khí sẽ xử lý triệt để COD, BOD và toàn bộ lượng màu cần thiết để đạt tiêu chuẩn xả thải đầu ra.

Nước thải khi xử lý triệt để các thành phần ô nhiễm sẽ được tách bùn vi sinh trong bể lắng sinh học. Bùn trong bể lắng sinh học sẽ được bơm tuần hoàn về bể sinh học hiếu khí liên tục bằng bơm bùn tuần hoàn. Khi bùn vi sinh trong bể vi sinh hiếu khí nhiều thì bùn sẽ được bơm về bể chứa bùn để xử lý.

Nước thải sau bể lắng sinh học được dẫn qua bể khử trùng. Tại bể khử trùng, clorin được bơm định lượng bơm dung dịch clorin để khử toàn bộ các vi sinh vật trong dòng thải. Nước thải sau khi được khử trùng được dẫn vào hệ thống thoát nước tập trung của khu công nghiệp.

Cụm xử lý bùn

Vận hành hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm chi phí thấp

Thời gian thi công nhanh chóng là một đặc điểm lợi thế của bạn khi đến với Công ty chúng tôi – công ty chuyên về xử lý nước thải dệt nhuộm. Với đội ngũ kỹ sư, kỹ thuật viên nhiệt tình, giàu kinh nghiệm sẽ đảm bảo làm hài lòng tất các khách hàng yêu cầu khắt khe nhất.

Công ty môi trường Bình Minh là công ty có nhiều năm kinh nghiệm trong thiết kế, thi công, cải tạo, cung cấp bùn vi sinh cho các hệ thống xử lý nước thải dệt nhuộm. Nếu hệ thống dệt nhuộm của Bạn đang gặp khó khăn khi vận hành, hay có nhu cầu cải tạo hệ thống, cung cấp bùn vi sinh cho hệ thống, hãy liên hệ ngay đến công ty môi trường Bình Minh để được hỗ trợ tư vấn miễn phí.

Hotline: 0917 347 578 – Email: kythuat.bme@gmail.com CÁC DỰ ÁN THIẾT KẾ, THI CÔNG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI DỆT NHUỘM NGOÀI RA CÔNG TY MÔI TRƯỜNG BÌNH MINH CÒN CUNG CẤP BÙN VI SINH VỚI CÁC DỰ ÁN ĐÃ THỰC HIỆN SAU: NGOÀI RA CÔNG TY MÔI TRƯỜNG BÌNH MINH CÒN VẬN CHUYỂN BÙN VI SINH DẠNG LỎNG TOÀN QUỐC

Bạn đang xem bài viết Xử Lý Nước Thải Dệt Nhuộm Bằng Phương Pháp Tiên Tiến trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!