Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Lý Nước Thải Sản Xuất Bún – Công Ty Xử Lý Nước Thải mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Công ty Việt Envi hoạt động trong lĩnh vực xử lý nước thải sản xuất bún. Liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ miễn phí các vấn đề môi trường cho doanh nghiệp. Hotline: 086265 5616
Ăn uống là nhu cầu thiết yếu của con người. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu ăn uống của con người ngày càng tăng cao.Trong các thực phẩm được sử dụng hằng ngày, bún là một trong những thực phẩm phổ biến nhất. Đi dọc các tuyến đường tại các thành phố lớn, quán bún mọc lên san sát với rất nhiều loại. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, các cơ sở sản xuất mọc lên ngày càng nhiều. Tuy nhiên, chỉ một số ít có lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sản xuất bún đạt tiêu chuẩn. Số còn lại lắp đặt chỉ mang tính đối phó, nhiều lúc không vận hành. Vẫn còn nhiều cơ sở chưa lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sản xuất bún.
Các nguồn phát sinh nước thải sản xuất bún:
Nước thải sinh hoạt của công nhân viên tại cơ sở, nước thải chế biến thức ăn từ căng – tin,..
Nước rửa gạo,nước vo gạo có màu trắng đục. Nước thải này chứa nhiều tinh bột, vitamin, khoáng vi lượng, chất rắn lơ lửng…và chiếm 25 – 30% tổng lượng nước thải.
Nước rửa bún, làm nguội bún sau khi đùn, nước này thường có màu trắng đục, chứa nhiều tinh bột…
Nước vệ sinh máy xay bột, máy đùn, vải lọc bột, nước thải vệ sinh nền, sàn nhà…nước thải này chứa nhiều cát, tinh bột, chất rắn lơ lửng…
Thành phần và tính chất nước thải sản xuất bún:
Bảng trên phân tích nước thải sản xuất bún tại khoa môi trường thuộc trường đại học bách khoa. Kết quả chỉ ra rằng nước thải bị ô nhiễm nặng, chủ yếu là ô nhiễm chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học. Ngoài ra, vi sinh vật gây bệnh có nồng độ rất cao. Kết quả được so sánh với QCVN 40:2011, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
Tác động môi trường do ảnh hưởng của nước thải sản xuất bún:
Nước thải sản xuất bún thường có màu trắng đục, chứa nhiều tinh bột và chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Khi thải trực tiếp ra môi trường, nước thải sẽ làm cản trở quá trình lọc tự nhiên. Nước để lâu ngày, sẽ xảy ra quá trình phân hủy sinh học kỵ khí, gây mùi hôi hối. Các vi sinh vật ruồi, muỗi phát sinh ngày càng nhiều, tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh sốt xuất huyết, bệnh đường hô hấp, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe dân cư khu vực xung quanh.
Phương pháp xử lý nước thải sản xuất bún
Do thành phần chủ yếu của nước thải sản bún là tinh bột, các chất hữu cơ dễ phân hủy nên Việt Envi xin giới thiệu đến bạn đọc phương pháp xử lý sinh học. Bản chất của phương pháo xử lý sinh học là quá trình phân hủy các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất bún thông qua hoạt động của vi sinh vật . Để quá trình phân hủy đạt hiệu quả cao cần cung cấp dinh dưỡng, môi trường thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật.
Phương pháp xử lý sinh học được dùng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số thành phần ô nhiễm vô cơ khác như Nito, amoni, H2S…Phương pháp dựa trên hoạt động vi sinh vật, vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn và phát triển.
Phương pháp xử lý sinh học lại được chia thành 2 phương pháp:
Xử lý sinh học hiếu khí : Gồm có xử lý theo phương pháp sinh trưởng dính bám và sinh trưởng lơ lửng. Trong các hệ thống xử lý nước thải hiện nay, người ta thường áp dụng quá trình sinh học lơ lửng có sục khí. Công nghệ được ưa chuộng nhất là aerotank. Qúa trình xử lý sinh học hiếu khí trong nước gồm 3 giai đoạn, đó là oxy hóa các chất hữu cơ, tổng hợp tế bào mới và phân hủy nội bào. Các quá trình xử lý sinh học hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo.
Xử lý sinh học kỵ khí: Vi sinh học kị khí hoạt động trong điều kiện không có oxy thành khí Metan – CH4. Có nhiều nhóm vi khuẩn tham gia vào quá trình xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp sinh học kỵ kí tương ứng với các giai đoạn phân hủy như vi khuẩn thủy phân, vi khuẩn lên men acid, vi khuẩn axetic và cuối cùng là vi khuẩn metan. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kỵ khí bao gồm pH và nhiệt độ của nước thải, ảnh hưởng mạnh đến quá trình biến đổi sinh học của vi sinh vật và đặc tính nhiệt động học các phản ứng xảy ra trong môi trường kỵ khí. Ngoài ra, chất dinh dưỡng, độc tính của H2S, NH3…các kim loại nặng gây ức chế hoạt động của vi sinh vật kỵ khí
Một số ưu điểm của xử lý sinh học kị khí:
Quá trình kỵ khí tạo ra ít bùn hơn quá trình hiếu khí 3 – 20 lần, dễ loại bỏ, chi phí xử lý bùn ít tốn kém
Quá trình kỵ khí tạo ra một lượng lớn khí Metan, làm nhiên liệu đốt, có giá trị về kinh tế.
Có thể xử lý được nồng độ chất ô nhiễm hữu cơ cao (BOD/COD<0,5), hoạt động dưới tải trọng cao..
vốn đầu tư không cao, diện tích đất sử dụng nhỏ hơn so với các công trình hiếu khí
Yêu cầu dinh dưỡng N, P thấp…
Công nghệ xử lý nước thải sản xuất bún.
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất bún:
Nước thải sản xuất bún được thu gom về hầm biogas để xử lý đầu tiên.
Hầm ủ biogas xử lý các hợp chất hữu cơ nồng độ cao, giảm bớt áp lực cho công trình xử lý phía sau, thu hồi khí Biogas làm nhiên liệu đốt. Nước thải sau đó được đưa về bể điều hòa để điều hòa nồng độ và lưu lượng nước thải. Tại bể điều hòa có hệ thống sục khí,nhằm xáo trộn đều nước thải cũng như tránh tình trạng phân hủy kỵ khí diễn ra trong bể điều hòa. Nước thải sinh hoạt sau hầm tụ hoại cũng được dẫn về bể điều hòa trộn chung cùng với nước thải sản xuất bún để xử lý.
Nước sau bể điều hòa được dẫn vào bể sinh học thiếu khí để loại bỏ Nito nhờ quá trình khử Nitrate, bể thiếu khí hay còn gọi là anoxic còn có chức năng loại bỏ một phần COD và BOD. Tại bể anoxic có trang bị hệ thống khuấy trộn với tốc độ nhè, đảm bảo điều kiện tối ưu cho vi sinh vật tùy nghi phát triển. Nước thải sản xuất bún tiếp tục được cho qua bể sinh học hiếu khí aerotank.
Aerotank là công nghệ được dùng phổ biến trong xử lý hầu hết các loại nước thải. Được gọi là công nghệ truyền thống, nhưng tính đến nay công nghệ này vẫn được các kỹ sư lựa chọn và tin dùng nhất.
Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí, vi sinh tồn tại tại và sinh trưởng ở trạng thái lơ lửng. Qúa trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn vi sinh trong trạng thái được sục khí liên tục. Mục đích của việc sục khí là nhằm đảm bảo cung cấp oxy liên tục cho vi sinh vật hoạt động và đảm bảo bùn hoạt tính luôn ở trạng thái lơ lửng. Tuy nhiên, để tránh tính trạng sục khí quá mạnh làm vỡ các bông bùn, cần tính toán chính xác cường độ và lượng khí cấp vào hệ thống.
Sau đó, nước thải được đưa qua bể lắng sinh học. Qúa trình lắng xảy ra dưới tác dụng của trọng lực và chênh lệch tỷ trọng giữa bùn và nước thải. Phần bùn sinh học sẽ lắng xuống dưới đáy theo ống trung tâm. Phần nước sạch theo máng thu cho qua bể khử trùng.
Nếu nguồn tiếp nhận nước thải sản xuất bún là nguồn tự nhiên (sông, suối, ao, hồ…) thì yêu cầu chất lượng nước đầu ra đạt cột A. Khi đó, ta có thể xây dựng thêm bồn lọc áp lực để loại bỏ các chất lơ lửng, vi sinh vật kích thước nhỏ còn lại trong nước thải. Bể lọc áp lực có thể đặt sau công trình khử trùng nhằm tiết kiệm chi phí xây dựng cũng như diện tích, do không cần thêm bể trung gian.
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp sinh học
Xử lý hiệu quả các chất hữu cơ với nồng độ cao trong nước thải
Sự kết hợp giữa bể anoxic và aerotank giúp xử lý hiệu quả chỉ tiêu BOD, COD, Nito trong nước thải.
Tiết kiệm diện tích và chi phí xây dựng
vận hành đơn giản, ổn định
Không tốn chi phí hóa chất..
Chúng tôi chuyên xử lý nước thải ngành thực phẩm, nước thải xi mạ, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp….Quý khách hàng quan tâm và cần được tư vấn chi tiết hơn về xử lý nước thải sản xuất bún liên hệ Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Việt Envi theo thông tin sau:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI
Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Phú Nhuận, TP.HCM
Điện thoại: 0919 952 786 Mr Trọng – 0917932785 Ms Hương
Web: chúng tôi
Facebook: www.facebook.com/Công-ty-TNHH-Công-Nghệ-Môi-Trường-Việt-Envi
Email: moitruongviet.envi@gmail.com
Việt Envi trao niềm tin – trao chất lượng!
Xử Lý Nước Thải Sản Xuất Bún
Công ty Việt Envi hoạt động trong lĩnh vực xử lý nước thải sản xuất bún. Liên hệ chúng tôi để được hỗ trợ miễn phí các vấn đề môi trường cho doanh nghiệp. Hotline: 086265 5616
Ăn uống là nhu cầu thiết yếu của con người. Kinh tế càng phát triển thì nhu cầu ăn uống của con người ngày càng tăng cao.Trong các thực phẩm được sử dụng hằng ngày, bún là một trong những thực phẩm phổ biến nhất. Đi dọc các tuyến đường tại các thành phố lớn, quán bún mọc lên san sát với rất nhiều loại. Để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, các cơ sở sản xuất mọc lên ngày càng nhiều. Tuy nhiên, chỉ một số ít có lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sản xuất bún đạt tiêu chuẩn. Số còn lại lắp đặt chỉ mang tính đối phó, nhiều lúc không vận hành. Vẫn còn nhiều cơ sở chưa lắp đặt hệ thống xử lý nước thải sản xuất bún.
Các nguồn phát sinh nước thải sản xuất bún:
Nước thải sinh hoạt của công nhân viên tại cơ sở, nước thải chế biến thức ăn từ căng – tin,..
Nước rửa gạo,nước vo gạo có màu trắng đục. Nước thải này chứa nhiều tinh bột, vitamin, khoáng vi lượng, chất rắn lơ lửng…và chiếm 25 – 30% tổng lượng nước thải.
Nước rửa bún, làm nguội bún sau khi đùn, nước này thường có màu trắng đục, chứa nhiều tinh bột…
Nước vệ sinh máy xay bột, máy đùn, vải lọc bột, nước thải vệ sinh nền, sàn nhà…nước thải này chứa nhiều cát, tinh bột, chất rắn lơ lửng…
Thành phần và tính chất nước thải sản xuất bún:
Tác động môi trường do ảnh hưởng của nước thải sản xuất bún:
Nước thải sản xuất bún thường có màu trắng đục, chứa nhiều tinh bột và chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học. Khi thải trực tiếp ra môi trường, nước thải sẽ làm cản trở quá trình lọc tự nhiên. Nước để lâu ngày, sẽ xảy ra quá trình phân hủy sinh học kỵ khí, gây mùi hôi hối. Các vi sinh vật ruồi, muỗi phát sinh ngày càng nhiều, tiềm ẩn nguy cơ gây bệnh sốt xuất huyết, bệnh đường hô hấp, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe dân cư khu vực xung quanh.
Phương pháp xử lý nước thải sản xuất bún
Do thành phần chủ yếu của nước thải sản bún là tinh bột, các chất hữu cơ dễ phân hủy nên Việt Envi xin giới thiệu đến bạn đọc phương pháp xử lý sinh học. Bản chất của phương pháo xử lý sinh học là quá trình phân hủy các chất ô nhiễm trong nước thải sản xuất bún thông qua hoạt động của vi sinh vật . Để quá trình phân hủy đạt hiệu quả cao cần cung cấp dinh dưỡng, môi trường thích hợp cho hoạt động của vi sinh vật.
Phương pháp xử lý sinh học được dùng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số thành phần ô nhiễm vô cơ khác như Nito, amoni, H2S…Phương pháp dựa trên hoạt động vi sinh vật, vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn và phát triển.
Phương pháp xử lý sinh học lại được chia thành 2 phương pháp:
Xử lý sinh học hiếu khí : Gồm có xử lý theo phương pháp sinh trưởng dính bám và sinh trưởng lơ lửng. Trong các hệ thống xử lý nước thải hiện nay, người ta thường áp dụng quá trình sinh học lơ lửng có sục khí. Công nghệ được ưa chuộng nhất là aerotank. Qúa trình xử lý sinh học hiếu khí trong nước gồm 3 giai đoạn, đó là oxy hóa các chất hữu cơ, tổng hợp tế bào mới và phân hủy nội bào. Các quá trình xử lý sinh học hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo.
Xử lý sinh học kỵ khí: Vi sinh học kị khí hoạt động trong điều kiện không có oxy thành khí Metan – CH4. Có nhiều nhóm vi khuẩn tham gia vào quá trình xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp sinh học kỵ kí tương ứng với các giai đoạn phân hủy như vi khuẩn thủy phân, vi khuẩn lên men acid, vi khuẩn axetic và cuối cùng là vi khuẩn metan. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kỵ khí bao gồm pH và nhiệt độ của nước thải, ảnh hưởng mạnh đến quá trình biến đổi sinh học của vi sinh vật và đặc tính nhiệt động học các phản ứng xảy ra trong môi trường kỵ khí. Ngoài ra, chất dinh dưỡng, độc tính của H2S, NH3…các kim loại nặng gây ức chế hoạt động của vi sinh vật kỵ khí
Một số ưu điểm của xử lý sinh học kị khí:
Quá trình kỵ khí tạo ra ít bùn hơn quá trình hiếu khí 3 – 20 lần, dễ loại bỏ, chi phí xử lý bùn ít tốn kém
Quá trình kỵ khí tạo ra một lượng lớn khí Metan, làm nhiên liệu đốt, có giá trị về kinh tế.
Có thể xử lý được nồng độ chất ô nhiễm hữu cơ cao (BOD/COD<0,5), hoạt động dưới tải trọng cao..
vốn đầu tư không cao, diện tích đất sử dụng nhỏ hơn so với các công trình hiếu khí
Yêu cầu dinh dưỡng N, P thấp…
Công nghệ xử lý nước thải sản xuất bún.
Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất bún:
Nước thải sản xuất bún được thu gom về hầm biogas để xử lý đầu tiên.
Hầm ủ biogas xử lý các hợp chất hữu cơ nồng độ cao, giảm bớt áp lực cho công trình xử lý phía sau, thu hồi khí Biogas làm nhiên liệu đốt. Nước thải sau đó được đưa về bể điều hòa để điều hòa nồng độ và lưu lượng nước thải. Tại bể điều hòa có hệ thống sục khí,nhằm xáo trộn đều nước thải cũng như tránh tình trạng phân hủy kỵ khí diễn ra trong bể điều hòa. Nước thải sinh hoạt sau hầm tụ hoại cũng được dẫn về bể điều hòa trộn chung cùng với nước thải sản xuất bún để xử lý.
Nước sau bể điều hòa được dẫn vào bể sinh học thiếu khí để loại bỏ Nito nhờ quá trình khử Nitrate, bể thiếu khí hay còn gọi là anoxic còn có chức năng loại bỏ một phần COD và BOD. Tại bể anoxic có trang bị hệ thống khuấy trộn với tốc độ nhè, đảm bảo điều kiện tối ưu cho vi sinh vật tùy nghi phát triển. Nước thải sản xuất bún tiếp tục được cho qua bể sinh học hiếu khí aerotank.
Aerotank là công nghệ được dùng phổ biến trong xử lý hầu hết các loại nước thải. Được gọi là công nghệ truyền thống, nhưng tính đến nay công nghệ này vẫn được các kỹ sư lựa chọn và tin dùng nhất.
Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí, vi sinh tồn tại tại và sinh trưởng ở trạng thái lơ lửng. Qúa trình phân hủy xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn vi sinh trong trạng thái được sục khí liên tục. Mục đích của việc sục khí là nhằm đảm bảo cung cấp oxy liên tục cho vi sinh vật hoạt động và đảm bảo bùn hoạt tính luôn ở trạng thái lơ lửng. Tuy nhiên, để tránh tính trạng sục khí quá mạnh làm vỡ các bông bùn, cần tính toán chính xác cường độ và lượng khí cấp vào hệ thống.
Sau đó, nước thải được đưa qua bể lắng sinh học. Qúa trình lắng xảy ra dưới tác dụng của trọng lực và chênh lệch tỷ trọng giữa bùn và nước thải. Phần bùn sinh học sẽ lắng xuống dưới đáy theo ống trung tâm. Phần nước sạch theo máng thu cho qua bể khử trùng.
Nếu nguồn tiếp nhận nước thải sản xuất bún là nguồn tự nhiên (sông, suối, ao, hồ…) thì yêu cầu chất lượng nước đầu ra đạt cột A. Khi đó, ta có thể xây dựng thêm bồn lọc áp lực để loại bỏ các chất lơ lửng, vi sinh vật kích thước nhỏ còn lại trong nước thải. Bể lọc áp lực có thể đặt sau công trình khử trùng nhằm tiết kiệm chi phí xây dựng cũng như diện tích, do không cần thêm bể trung gian.
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải sản xuất bún bằng phương pháp sinh học
Xử lý hiệu quả các chất hữu cơ với nồng độ cao trong nước thải
Sự kết hợp giữa bể anoxic và aerotank giúp xử lý hiệu quả chỉ tiêu BOD, COD, Nito trong nước thải.
Tiết kiệm diện tích và chi phí xây dựng
vận hành đơn giản, ổn định
Không tốn chi phí hóa chất..
Chúng tôi chuyên xử lý nước thải ngành thực phẩm, nước thải xi mạ, nước thải sinh hoạt, nước thải công nghiệp….Quý khách hàng quan tâm và cần được tư vấn chi tiết hơn về xử lý nước thải sản xuất bún liên hệ Công ty TNHH Công nghệ Môi trường Việt Envi theo thông tin sau:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI Văn PhòngĐiện thoại:Web: FacebookEmailViệt Envi trao niềm tin – trao chất lượng! : moitruongviet.envi@gmail.com : chúng tôi chúng tôi 0919 952 786 Mr Trọng – 0917932785 Ms Hương : 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Phú Nhuận, chúng tôi
Xử Lý Nước Thải Cao Su – Công Ty Xử Lý Nước Thải
Cao su được du nhập vào Việt Nam năm 1897. Hiện nay, cao su là một trong những ngành xuất khẩu mũi nhọn của nước ta. Với tốc độ trồng cao su của người dân tăng nhanh chóng nên các công ty chế biến cao su cũng được mở ra rất nhiều như: Tập đoàn công nghiệp cao su Việt Nam VRG,….Do đó, xử lý nước thải cao su là mối quan tâm hàng đầu của công ty sản xuất. Công ty Môi Trường Việt Envi xin đưa ra phương pháp xử lý nước thải cao su với hiệu suất xử lý cao, đáp ứng nhu cầu của Quý khách hàng.
Công nghệ chế biến mủ cao su và đặc điểm của nước thải cao su phát sinh?
Hiện nay, Việt Nam đang sử dụng phổ biến ba công nghệ chế biến mủ cao su như sau:
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ ly tâm
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ cốm
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ tạp.
Quá trình chế biến cao su sử dụng rất nhiều nước và nước thải cao su phát sinh trong quá trình sản xuất thường chứa nồng độ các chất ô nhiễm rất cao như: protein, acid acetic, đường,….
Để xử lý nước thải cao su cần hiểu rõ thành phần và tính chất của nước thải
Nước thải phát sinh từ hai nguồn chính là nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất
Nước thải sinh hoạt từ hoạt động thường ngày của công nhân viên như: rửa tay, vệ sinh cá nhân, tắm giặt,….
Nước thải sản xuất phát sinh trong quá trình chế biến cao su như: công đoạn sấy trộn, công đoạn làm đông, gia công cơ học và nước thải phát sinh từ quá trình rửa thiết bị, máy móc hoặc vệ sinh nhà xưởng.
Nước thải cao su phát sinh từ phương pháp chế biến khác nhau thì có đặc điểm khác nhau như:
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ ly tâm thì nước thải cao su thường độ pH, BOD, COD rất cao
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ cốm thì nước thải cao su thường pH rất thấp, nhưng BOD, COD, SS lại rất cao
-Chế biến cao su bằng phương pháp mủ tạp thì nước thải cao su thường có độ pH ở ngưỡng 5-6, nhưng chỉ tiêu BOD, COD thấp hơn so với nước thải cao su phát sinh từ phương pháp mủ cốm (mủ nước)
Xử lý nước thải cao su hiệu quả cần hiểu rõ độ pH có trong nước thải giao động trong khoảng 4,2 – 5,2 vì xài acid để làm đông tụ cao su; có lúc pH lại rất cao khoảng 9-11 nếu nước thải cao su phát sinh từ phương pháp mủ ly tâm.
Cao su tồn tại trong nước dưới dạng huyền phù và nồng độ cực cao. Ngoài ra, nước thải cao su phát sinh trong quá trình sản xuất từ khu vực bồn rửa, lúc rửa các chén mỡ, nước tách mủ ly tâm và trong giai đoạn đánh đông.
Nước thải cao su còn chứa lượng lớn protein hòa tan, axit fomic và N-NH3 và hàm lượng COD trong nước thải cũng rất cao (15000mg/l).
Đặc trưng của nước thải cao su là phát sinh mùi hôi. Mùi hôi phát sinh do quá trình phân hủy protein trong môi trường axit, làm phát sinh thêm nhiều loại khí khác nhau như CH4, H2S,… Nên việc xử lý nươc thải cao su là rất đươc quan tâm, chú trọng.
Tác hại của nước thải cao su tới môi trường
Thời gian lưu nước thải cao su từ 2-3 ngày sẽ xảy ra quá trình phân hủy protein trong môi trường axit làm phát sinh mùi hôi, ảnh hưởng tới môi trường sống của người dân xung quanh cũng như chính bản thân công nhân làm việc tại nhà máy, và ảnh hưởng tới chất lượng nước sử dụng trong sinh hoạt và sản xuất nếu nước thải cao su không được xử lý mà xả ra nguồn tiếp nhận.
Nước thải cao su chưa qua xử lý thường có chứa nồng độ ô nhiễm rất cao sẽ làm chết hoặc làm chậm quá trình phát triển của động vật dưới nước, ảnh hưởng tới hệ thực vật trong nước.
Nồng độ Nitơ và photpho trong nước thải cao su trước xử lý thường rất cao: nitơ: 1000, photpho:400mg/lit dễ dẫn tới hiện tượng phú dưỡng hóa, ảnh hưởng tới sự sống của rong, rêu, tảo có trong nước nếu kéo dài sẽ dẫn tới mất cân bằng sinh học
Quy trình công nghệ xử lý nước thải cao su
Hiểu thành phần và tính chất đặc trưng của nước thải cao su, Công ty Môi Trường Việt Envi xin đưa ra công nghệ xử lý nước thải cao su như sau:
Thuyết minh quy trình công nghệ xử lý nước thải cao su:
Nước thải phát sinh tại nhà máy (gồm nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất) theo mương dẫn được tập trung tại bể thu gom, để loại bỏ rác có kích thước lớn như: lá cây, mảnh túi nilon,…ở đây có lắp thêm thiết bị chắn rác. Sau đó, nước thải cao su được đưa tới bể gạt mủ, để loại bỏ mủ có kích thước lớn có trong nước thải, mủ này sẽ được đưa đi tái chế. Tiếp đó, nước thải được bơm tới bể keo tụ, ở bể keo tụ có châm thêm phèn với liều lượng nhất định và được kiểm soát bằng bơm định lượng hóa chất. Kế tiếp, nước thải cao su được bơm tới bể tạo bông, với sự hoạt động liên tục của thiết bị khuấy trộn và được châm thêm PAC giúp quá trình keo tụ, tạo bông xảy ra nhanh hơn, các bông li ti trong nước thải được chuyển động, di chuyển, va chạm vào nhau tạo thành các bông cặn có kích thước lớn hơn, nổi trên bề mặt nước thải. Tạo điều kiện thuân lợi cho quá trình lắng xảy ra ở bể lắng.
Nước thải (gồm hỗn hợp nước và bông cặn) ở bể keo tụ tạo bông được chuyển sang bể lắng sơ cấp. Bùn được giữ lại ở đáy bể lắng và được xả vào bể chứa bùn, nước sau xử lý tại bể tự chảy sang bể UASB. Ở đây, xảy ra quá trình xử lý sinh học kị khí. Do không sử dụng oxy, nên bể kị khí có khả năng tiếp nhận nước thải với nồng độ rất cao.
Nước thải cao su có nồng độ rất cao sẽ tiếp xúc với lớp bùn kị khí, toàn bộ quá trình sinh hóa sẽ diễn ra trong lớp bùn này. Bao gồm các quá trình như: Quá trình thủy phân, phản ứng acid hóa, acetate hóa và làm phát sinh khí methane và một số sản phẩm khác. Mặc dù đã được đưa qua bể kị khí nhưng nồng độ các chất hữu cơ, và các chất khác vẫn còn rất cao so vói giới hạn tiếp nhận của pháp luật cho phép.
Sau đó nước thải được đưa tới bể Aerotank, đây là bể bùn hoạt tính hiếu khí kết hợp khử nitơ, xử lý tổng hợp các chất ô nhiễm có trong nước thải như: BOD, nitrat, …khử trùng nước thải nhưng không xử dụng hóa chất.
Việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp không những tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, nên không cần phải thêm lượng cacbon từ ngoài, tiết kiệm được tới 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-, còn giúp giảm diện tích đất sử dung.
Nồng độ bùn trong bể xử lý nước thải cao su càng cao, tải trọng hữu cơ áp dụng và hiệu suất xử lý của bể càng lớn. Sau quá trình xử lý nước thải tại bể aerotank nước thải tự chảy qua bể lắng 2.
Hiệu suất xử lý của bể lắng 2 được tăng cường đáng kể do sử dụng tấm lắng lamella (nên thường gọi là bể lắng lamella), thường bể lắng lamella được chia làm ba vùng căn bản:
+Vùng phân phố nước
+Vùng lắng
+Vùng tập trung và chứa cặn
Nước và bông cặn chuyển động không ngừng và được đưa về vùng lắng của bể là hệ thống tấm lắng lamella, với nhiều lớp mỏng được sắp xếp theo một trình tự và khoảng cách nhất định. Khi hỗn hợp nước và bông cặn đi qua hệ thống này, các bông bùn va chạm nhau, tạo thành các bông bùn có kích thước lớn hơn rất nhiều. Các bông bùn trượt cùng các tấm lamella và được tập hợp tại vùng chứa cặn của bể lắng. Nước sạch được đưa về nguồn tiếp nhận, còn bùn vi sinh và nước thải được đưa về bể aerotank để xử lý tiếp, bùn thải được nén lại bằng máy ép bùn, lượng bùn này sau sẽ được chuyển giao cho đơn vị có chức năng xử lý như rác thải nguy hại. Nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn cho phép của QCVN 01:2015/BTNMT (Quy chuẩn nước thải cao su)
Ưu điểm của công nghệ xử lý nước thải cao su:
-Xử lý nước thải cao su đầu ra đạt giới hạn tiếp nhận theo quy định của pháp luật QCVN 01:2015/BTNMT (Quy chuẩn nước thải cao su)
-Vận hành đơn giản, sử dụng ít hóa chất, tiết kiệm chi phí cho Doanh nghiệp
-Dễ lắp đặt, dễ bảo trì, tốn ít chi phí nhân công
-Sử dụng hệ thống xử lý hóa lý trước khi vào hệ thống xử lý sinh học, giúp tránh sốc tải
-Linh động trong cơ chế vận hành, giúp đáp ứng nhu cầu xử lý nước thải một cách an toàn và tiết kiệm chi phí tối đa.
-Hiệu suất xử lý cao đối với nước thải có nồng độ các chất ô nhiễm cao (như BOD, COD,….)
Để hiểu rõ hơn công nghệ xử lý nước thải cao su, Quý khách hàng hãy liên hệ tới Công ty Môi Trường Việt Envi để được tư vấn miễn phí:
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT ENVI
Văn Phòng: 402 Nguyễn Kiệm, Phường 3, Quận Phú Nhuận, Thành Phố Hồ Chí Minh
HP: 0917.932.786: Ms. Hương
Email: moitruongviet.envi@gmail.com
Website: congtyxulynuoc.com
Cách Xử Lý Nước Thải Trong Sản Xuất, Làm Bún
Các cơ sở này đều sử dụng nước ngầm để phục vụ cho việc sản xuất và sinh hoạt hằng ngày. Theo một số thông số và số liệu thống kê cho thấy, nước thải từ hàng nghìn cơ sở sản xuất bún đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, hầu hết nguồn nước này đều xả thẳng ra nguồn tiếp nhận mà chưa hề đi qua khâu xử lý sơ bộ nào. Và nghiêm trọng hơn, những cơ sở này vẫn chưa có hệ thống xử lý nước thải sản xuất bún.
Nước vo gạo, nước rửa gạo thường có màu đục sữa, chứa nhiều tinh bột, vitamin và khoáng chất (25 – 30% tổng lượng nước thải).
Nước vệ sinh rửa thiết bị, máy móc như máy xay, máy đùn sợi, vải lọc bột, vệ sinh khu vực xay bột có chứa nhiều tinh bột, cặn bẩn,… chiếm 20 – 23%.
Nước sinh hoạt từ quá trình vệ sinh của người dân, khu vực căn tin, nấu ăn, nước rửa tay, nước thải từ hầm tự hoại.
Trước tiên, xử lý nước thải sản xuất bún trải qua giai đoạn xử lý nước thải tại hầm ủ Biogas. Nước thải này chứa nhiều chất hữu cơ nên chúng sẽ được xử lý nhằm giảm bớt áp lực cũng như tạo ra nhiều nhiên liệu đốt có ích trong sinh hoạt.
Sau đó, nước thải tiếp tục đi qua bế sinh học thiếu khí để loại bỏ hàm lượng nito, BOD, COD. Tại bể Anoxic có hệ thống khuấy trộn giúp VSV tùy nghi phát triển. Tiếp theo giai đoạn xử lý nước thải bằng công nghệ sinh học là công đoạn xử lý tại bể Aerotank. Đây là công trình được sử dụng nhiều nhất tại các công trình nhờ quá trình phân hủy chất hữu cơ của VSV.
Để xử lý nước thải làm bún hiệu quả, các cơ sở này cần tìm đến đơn vị tư vấn môi trường uy tín và chuyên nghiệp. Đây cũng là cách để bạn được trang bị hệ thống máy móc, thiết bị hiện đại và tiên tiến để đáp ứng tối ưu nhu cầu xử lý nước thải.
Công ty môi trường Hợp Nhất có nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xử lý nước thải sản xuất, xử lý nước cấp, hồ sơ môi trường. Nhờ đội ngũ nhân viên hùng hậu và dày dạn kinh nghiệm cộng với quy trình khép kín, đúng chuẩn nhằm mang đến dịch vụ nhanh chóng và thân thiện với môi trường. Liên hệ trực tiếp theo Hotline 0938 089 368 để được tư vấn miễn phí!
Bài viết khác
Bạn đang xem bài viết Xử Lý Nước Thải Sản Xuất Bún – Công Ty Xử Lý Nước Thải trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!