Xem Nhiều 5/2023 #️ Xử Lý Nước Thải Thủy Sản – Pacific Entech # Top 13 Trend | Sansangdethanhcong.com

Xem Nhiều 5/2023 # Xử Lý Nước Thải Thủy Sản – Pacific Entech # Top 13 Trend

Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Lý Nước Thải Thủy Sản – Pacific Entech mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.

TỔNG QUAN VỀ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN

Cùng với sự phát triển theo từng năm thì ngành chế biến thủy hải sản cũng đưa vào môi trường một lượng nước thải khá lớn, gây ô nhiễm nghiêm trọng nguồn nước.

Nước thải ngành này chứa phần lớn các chất thải hữu cơ có nguồn gốc từ động vật và có thành phần chủ yếu là protein và các chất béo. Trong hai thành phần này, chất béo khó bị phân hủy bởi vi sinh vật.

Các chất hữu cơ chứa trong nước thải chế biến thủy sản chủ yếu là dễ bị phân hủy. Trong nước thải chứa các chất như cacbonhydrat, protein, chất béo,… khi xả vào nguồn nước sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử dụng oxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy hòa tan dưới 50% bão hòa có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát triển của tôm, cá. Oxy hòa tan giảm không chỉ gây suy thoái tài nguyên thủy sản mà còn làm giảm khả năng tự làm sạch của nguồn nước, dẫn đến giảm chất lượng nước cấp cho sinh hoạt và công nghiệp.

Các chất rắn lơ lửng làm cho nước đục hoặc có màu, nó hạn chế độ sâu tầng nước được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong rêu,… Chất rắn lơ lửng cũng là tác nhân gây ảnh hưởng tiêu cực đến tài nguyên thủy sinh đồng thời gây tác hại về mặt cảm quan (tăng độ đục nguồn nước) và gây bồi lắng lòng sông, cản trở sự lưu thông nước và tàu bè,…

Nồng độ các chất nitơ, photpho cao gây ra hiện tượng phát triển bùng nổ các loài tảo, đến mức độ giới hạn tảo sẽ bị chết và phân hủy gây nên hiện tượng thiếu oxy. Nếu nồng độ oxy giảm tới 0 gây ra hiện tượng thủy vực chết ảnh hưởng tới chất lượng nước của thủy vực. Ngoài ra, các loài tảo nổi trên mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho bên dưới không có ánh sáng. Quá trình quang hợp của các thực vật tầng dưới bị ngưng trệ. Tất cả các hiện tượng trên gây tác động xấu tới chất lượng nước, ảnh hưởng tới hệ thủy sinh, nghề nuôi trồng thủy sản, du lịch và cấp nước.

Amonia rất độc cho tôm, cá dù ở nồng độ rất nhỏ. Nồng độ làm chết tôm, cá từ 1, 2¸ 3 mg/l.

Tiêu chuẩn chất lượng nước nuôi trồng thủy sản của nhiều quốc gia yêu cầu nồng độ Amonia không vượt quá 1mg/l.

Các vi sinh vật đặc biệt vi khuẩn gây bệnh và trứng giun sán trong nguồn nước là nguồn ô nhiễm đặc biệt. Con người trực tiếp sử dụng nguồn nước nhiễm bẩn hay qua các nhân tố lây bệnh sẽ truyền dẫn các bệnh dịch cho người như bệnh lỵ, thương hàn, bại liệt, nhiễm khuẩn đường tiết niệu, tiêu chảy cấp tính,…

ĐẶC TRƯNG CỦA NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN

Ô nhiễm do nước thải tại các cơ sở chế biến thủy sản gồm nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt:

Nước thải từ khâu sơ chế nguyên liệu là nước thải từ khâu rã đông (tan đá ướp), rửa nguyên liệu, thùng, bao bì đựng nguyên liệu. Tùy thuộc vào dạng nguyên liệu (tôm, cá, cá mực, bạch tuộc, cua, nghêu, sò), kích cỡ của nguyên liệu, thời gian bảo quản, mức độ sử dụng nước vệ sinh, nước thải có độ ô nhiễm khác nhau và biến động: BOD nằm trong khoảng 1000 – 10.000 mg/L, độ oxy hóa (CODMn) bằng khoảng 30 % của BOD. Nước thải có độ ô nhiễm cao về hàm lượng cặn không tan, protein, dầu mỡ cá ở dạng phân tán và máu.

Nước thải từ quá trình luộc, hấp, tẩm ướp gia vị là quá trình tiếp theo qui trình sơ chế. Nước sau luộc chứa protein, chất béo, muối khoáng với hàm lượng cao. Nước thải thường được thu hồi để sản xuất bột cá (sấy khô cùng với bột cá).

Nước thải từ công đoạn giết mổ: làm vây, tách xương (phi lê), moi lòng, bỏ chân, càng, râu tôm, bóc vỏ có mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào sản phẩm chế biến: nước thải chế biến tôm, mực, bạch tuộc có mức độ ô nhiễm cao hơn so với chế biến cá đông lạnh.

Nước thải sinh hoạt: sinh ra tại các khu vực vệ sinh và nhà ăn. Thành phần nước thải có chứa các cặn bã, các chất rắn lơ lửng, các chất hữu cơ, các chất dinh dưỡng và vi sinh.

Đặc trưng của nước thải chế biến thủy sản: Độ màu, mùi, chất rắn không hòa tan, chất rắn lơ lửng, các vi trùng gây bệnh, chất hữu cơ hòa tan, các chất dinh dưỡng…

Nước thải có hàm lượng chất hữu cơ, chất dinh dưỡng cao vì trong đó có carbonhydrat, protein, lipid – đây là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Ngoài ra trong nước thải còn có dầu, photphat, nitrat, chất béo, các chất tẩy rửa…

Hàm lượng chất rắn lửng lơ (SS) là do chứa các vụn thủy sản và các vụn này dễ lắng, ngoài ra còn chứa bùn, cát cuốn theo nước khi rửa, sơ chế nguyên liệu, vệ sinh thiết bị nhà xưởng.

Mùi hôi tanh, khí H2S, NH3 sinh ra do quá trình phân hủy mảnh vụn thủy sản trong nước thải hay quá trình phân hủy kị khí không hoàn toàn các hợp chất protid, axit beo khác. Mùi Cl2 sinh ra trong quá trình khử trùng.

Độ màu: Màu của nước thải do chất thải sinh hoạt và máu của động vật thủy sản trong quá trình chế biến.

Các vi trùng gây bệnh

Bảng kết quả phân tích chất lượng nước thải chế biến thủy sản

QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI THỦY HẢI SẢN

THUYẾT MINH QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI CHẾ BIẾN THỦY HẢI SẢN

Nguồn nước thải 1: Nước thải thủy sản từ các khu chế biến sẽ được đưa vào bể thu gom tách mỡ để tập trung nước thải thành một nguồn duy nhất và loại bỏ váng mỡ tồn tại trong nước thải nhằm tăng cường hiệu quả xử lý cho các công đoạn tiếp theo.

Sau khi qua bể thu gom tách mỡ, nước thải chảy qua máy lược rác tinh nhằm loại bỏ rác, xương cá, vụn thực phẩm có kích thước nhỏ.

Nguồn nước thải 2: Nước thải chế biến bạch tuộc có hàm lượng chất dinh dưỡng và độ màu cao, do đó cần phải được xử lý riêng bằng phương pháp hóa lý trước khi đi vào hệ thống xử lý nước thải chung.

Nước thải chế biến bạch tuộc được đưa vào cụm xử lý hóa lý với chất keo tụ PAC (Poly aluminium choloride) và chất trợ keo tụ Polymer nhằm tăng kích thước bông cặn.

Nước thải và bông bùn hoạt tính được đưa vào bể lắng hóa lý, quá trình lắng trọng lực xảy ra, bùn hoạt tính lắng xuống đáy bể, phần nước trong qua máng răng cưa và được đưa đến bể điều hòa.

Bể điều hòa

Nước thải từ 2 nguồn trên sẽ được tập trung tại bể điều hòa. Bể điều hòa có nhiệm vụ điều hòa lưu lượng và nồng độ nước thải, tạo chế độ làm việc ổn định và liên tục cho các công trình xử lý phía sau.

Bể kỵ khí

Nước thải được bơm từ bể điều hòa vào bể kỵ khí. Tại bể kỵ khí, các vi sinh vật ở dạng kỵ khí sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong nước thải (hiệu suất xử lý của bể kỵ khí tính theo COD, BOD đạt 60 – 80%) thành các chất vô cơ ở dạng đơn giản và khí Biogas (CO2, CH4, H2S, NH3,…), theo phản ứng sau:

Sau bể kỵ khí nước thải được dẫn qua cụm bể anoxic và bể aerotank. Bể anoxic kết hợp aerotank được lựa chọn để xử lý tổng hợp: khử BOD, nitrat hóa, khử NH4+ và khử NO3- thành N2, khử Phospho. Với việc lựa chọn bể bùn hoạt tính xử lý kết hợp đan xen giữa quá trình xử lý thiếu khí, hiếu khí sẽ tận dụng được lượng cacbon khi khử BOD, do đó không phải cấp thêm lượng cacbon từ ngoài vào khi cần khử NO3-, tiết kiệm được 50% lượng oxy khi nitrat hóa khử NH4+ do tận dụng được lượng oxy từ quá trình khử NO3-. Cụ thể:

 Bể anoxic

+ Nước thải sinh hoạt chứa một lượng lớn các chất dinh dưỡng Nito và phót pho, đây là hai chất dinh dưỡng gây ra hiện tượng phú dưỡng hóa đối với nguồn tiếp nhận và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường nước nếu không được xử lý phù hợp, do đó cần phải được loại bỏ trước khi thải vào nguồn tiếp nhận.

+ Chức năng chính của bể Anoxic là chuyển hóa NO3- trong nước thải thành N2 phân tử và giải phóng vào không khí qua đó làm giảm nồng độ nitrat. Quy trình khử NO3- diễn ra theo phương trình bên dưới:

 Bể sinh học hiếu khí

+ Chức năng chính của bể sinh học hiếu khí là chuyển hóa amoni có trong nước thải thành Nitrit và Nitrat. Lượng nitrat sinh ra trong quá trình hiếu khí một phần sẽ được tuần hoàn lại bể thiếu khí để thực hiện quá trình khử nitrat, một phần sẽ được giữ lại trong bùn hoạt tính và được lắng lại ở bể lắng sinh học. Quá trình nitrat hóa và khử nitrat sẽ làm giảm nồng độ amoni và nitrat trong nước thải, do đó nước thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn đấu nối. 

+ Quá trình khử các chất hữu cơ như BOD và COD được thực hiện cùng với quá trình loại bỏ các chất dinh dưỡng N,P.

Bể lắng sinh học

+ Bể lắng sinh học là bể tách bùn sinh học ra khỏi nước sạch sau xử lý. Hỗn hợp bùn & nước thải rời khỏi bể sinh học hiếu khí chảy tràn vào bể lắng sinh học nhằm tiến hành quá trình tách nước và bùn. Những bông bùn sẽ lắng xuống dưới đáy của bể lắng và được Bơm bùn bơm tuần hoàn về bể hiếu khí để duy trì nồng độ bùn hoạt tính khi cần thiết. Nếu lượng bùn trong bể dư thì sẽ bơm xả bỏ bùn vào bể chứa bùn.

+ Phần nước trong tập trung ở bề mặt bể lắng 2, được thu gom bằng hệ thống ống thu nước bề mặt, nước tự chảy vào bể khử trùng.

+ Phần bùn dư được bơm thải bỏ vào bể chứa bùn, phần nước tách bùn được dẫn tuần hoàn lại bể điều hòa và tiếp tục quá trình xử lý nước thải. Lượng bùn dư sau khi tách một phần nước sẽ được đơn vị thu gom bùn đến để thu mua và xử lý.

Bể khử trùng

Nước sau khi ra khỏi bể sinh học đã được loại bỏ hoàn toàn các cặn lơ lững, chất ô nhiễm vô cơ và hữu cơ nhưng vẫn còn tồn tại rất nhiều vi sinh vật, vi khuẩn, vi rút gây bệnh. Vì vậy để đảm bảo được nước thải đầu ra loại bỏ hoàn toàn các mầm bệnh thì cần phải khử trùng nước thải.

Khử trùng là công đoạn cuối cùng của hệ thống xử lý nước thải. Hàm lượng chlorine được châm tự động vào bể nhờ bơm định lượng  để loại bỏ các vi sinh vật, vi khuẩn gây bệnh tồn tại trong nước thải đảm bảo đầu ra của nước thải đạt loại A, QCVN 11:2008/BTNMT và được xả vào bể chứa. Nước thải thủy sản sau khi xử lý sẽ được tái sử dụng để tưới cây.

Bể chứa bùn

Bùn thải từ bể sinh học sẽ được chứa trong bể chứa bùn. Bể chứa bùn có tác dụng lưu trữ bùn và giảm thể tích bùn, một phần bùn hoạt tính được bơm hồi lưu trở lại bể sinh học để đảm bảo nồng độ xử lý, còn phần bùn thừa được bơm về sân phơi bùn và được thải bỏ theo định kỳ.

PACIFIC ENTECH luôn tự hào là một trong những đơn vị tiên phong trong việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ Xử lý nước thải thân thiện với Môi trường với các ưu điểm nổi trội: * Dễ dàng vận hành; * Tiêu hao hoá chất thấp; * Chi phí đầu tư hợp lý; * Tiêu hao ít điện năng; * Tự động hoá tối đa trong quá trình vận hành; * An toàn và thân thiện với môi trường; * Sử dụng nguồn Vi sinh vật sẵn có trong nước thải để xử lý chất ô nhiễm; * Tính linh động của hệ thống cao (có thể di chuyển vị trí cả hệ thống dễ dàng trong trường hợp cần thiết).

CÔNG TY CP CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG PACIFIC

Đ/c: 68 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, Tp. HCM

Hotline: 0902 431 304

Email: info@pacificentech.com

Xử Lý Nước Thải Chế Biến Mủ Cao Su – Pacific Entech

Nguồn gốc và ảnh hưởng của nước thải cao su đến môi trường

Nước thải cao su phát sinh trong một số quá trình như sản xuất mủ khối, sản xuất mủ skim, công đoạn chế biến mủ skim, dây chuyền sản xuất mủ, dây chuyền sản xuất mủ ly tâm,…Đặc điểm của nước thải cao su:

Độ pH từ 4,2 – 5,2

Chất thải rắn dễ bay hơi chiếm tới 90%

Hàm lượng nito trong amoniac cao

Protein phân hủy tạo ra nhiều mùi hôi, đồng thời tạo ra nhiều khí khác như NH3, CH3COOH, H2S,..

Hàm lượng Photpho cao COD (15.000 mg/l), BOD (12.000 mg/l)

Ảnh hưởng của nước thải cao su đến môi trường

Làm đục nước, nổi váng và bốc mùi hôi thối

Hàm lượng chất hữu cơ cao ảnh hưởng đến quá trình tự hủy

Mùi hôi thối bắt nguồn từ việc lên men khiến quá trình này ảnh hưởng đến môi trường xung quanh

 Đặc trưng nước thải sản xuất cao su thiên nhiên

Hiện nay nước ta có khoảng 500 doanh nghiệp chế biến mủ cao su trên tổng số hơn 1000 doanh nghiệp sản xuất các vật liệu từ cao su trong cả nước nhưng hiện chỉ có khoảng 10% số doanh nghiệp xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, số doanh nghiệp còn lại chưa có hệ thống xử lý hoặc hệ thống xử lý nước thải sản xuất không đạt chuẩn cho phép (Theo Báo cáo môi trường Việt Nam, Bộ Tài nguyên & Môi trường; số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê).

Căn cứ các công đoạn sản xuất của công ty sản xuất, trong nước thải có chứa mủ cao su có chứa các thành phần sau: NH3 cao, BOD, COD, SS cao; pH thấp (công đoạn sản xuất có châm thêm axit vào để mủ đông lại).

Nước thải cao su có pH thấp do phải dùng axit cho công đoạn đông tụ, lượng N-NH3 cao do dùng trong quá trình kháng đông, axit foomic dùng trong quá trình đánh đông. Đặc trưng của nước thải cao su là trong nước thải chứa nhiều hạt cao su nhỏ, không đóng thành mảng lớn được, tồn tại ở dạng huyền phù.

Như vậy, nước thải mủ cao su có BOD, COD, N cao là loại nước thải khó xử lý, công nghệ xử lý nước thải cao su phải vừa kết hợp giữa xử lý hóa học và sinh học để đạt được QCVN 01:2015/BTNMT, cột B.

Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải sản xuất cao su thiên nhiên

Sơ đồ công nghệ của hệ thống xử lý nước thải sản xuất cao su thiên nhiên

Thuyết minh quy trình công nghệ 

– Song chắn rác: Từ các công đoạn sản xuất, nước thải chế biến cao su được thu gom vào hệ thống xử lý thu gom và dẫn về trạm xử lý. Đầu tiên nước thải đưa qua song chắn rác để loại bỏ sơ bộ rác và các tạp chất có kích thước lớn.

– Bể tách mủ: Tiếp đến nước thải sẽ được đưa vào bể gạt mủ nhằm loai bỏ những hạt mủ có kích thước nhỏ. Nước thải sẽ bị xử lý nhờ quá trình trọng lực, các loại mủ sẽ nổi lên và được vớt thủ công ra ngoài.

– Bể phản ứng: Trong nước thải cao su pH thường thấp khoảng từ 4,2 – 5,2 do sử dụng axit trong quá trình làm đông mủ và pH được nâng lên bằng hóa chất NaOH, giá trị pH của nước thải được kiểm soát bằng thiết bị pH controller và sau đó nước thải được dẫn sang bể keo tụ tạo bông.

– Bể keo tụ: Nước thải được bơm lên bể keo tụ, tại bể keo tụ, phèn PAC sẽ được bơm định lượng vào nhằm tạo phản ứng, xảy ra quá trình keo tụ, liên kết các hạt chất bẩn thành dạng huyền phù.

– Bể tạo bông: Tiếp theo nước thải được đưa vào bể tạo bông, hóa chất polymer được dẫn bơm định lượng châm vào.

– Bể lắng 1: Có nhiệm vụ lắng và tách các bông bùn ra khỏi nước thải nhờ trọng lực, các  bông bùn sau quá trình keo tụ tạo bông sẽ kết dính lại tạo thành những bông bùn lớn, có khả năng lắng trọng lực.

– Bể điều hòa: Bể điều hòa có tác dụng điều hòa dung lượng nước đầu vào. Chức năng chính của bể điều hòa là điều hòa lưu lượng và nồng độ. Trong quy trình này, nước thải từ bể lắng ra với lưu lượng thấp và nước thải sinh hoạt từ đầu vào chưa ổn định, trong khi đó hoạt động của vi sinh vật trong các giai đoạn của quá trình xử lý sinh học tiếp theo yêu cầu phải có lưu lượng nước thải ổn định. Vì thế cần thiết phải có bể điều hòa để điều hòa ổn định lưu lượng nước thải đầu vào cho bể vi sinh.

– Bể kỵ khí UASB: Tiếp theo nước thải được đưa vào bể xử lý kỵ khí (bể UASB) để làm giảm thể tích cặn nhờ quá trình phân hủy các chất hữu cơ phức tạp thành đơn giản, quá trình lên men axit, lên men bazo và quá trình metan hóa. Làm giảm sốc tải cho các công trình sinh học phía sau.

– Bể thiếu khí: Làm giảm BOD, COD trong nước thải, nhờ hoạt động của chủng vi sinh thiếu khí, quá trình phản nitrit, nitrat trong nước thải diễn ra, chuyển hóa các dạng nitrit (NO2-) và nitrat (NO3-) trong nước thải thành dạng nito phân tử (N2) thoát ra môi trường, làm giảm lượng Nito (N) trong nước thải.

– Bể hiếu khí: Tại bể này quá trình hiếu khí diễn ra mạnh mẽ nhờ vào việc sục khí liên tục để làm giảm hàm lượng COD tới mức cho phép , đồng thời giúp giảm mùi của nước thải đầu ra.

– Bể lắng 2: Có nhiệm vụ lắng và tách các bông bùn ra khỏi nước thải. Bùn này là bùn sinh học, được tuần hoàn về bể hiếu khí và thiếu khí, phần bùn dư thừa được đưa về bể chứa bùn, sau đó được tách nước tuần hoàn về bể điều hòa, phần bùn dư được thu đi xử lý.

– Bể khử trùng: Nhờ hóa chất khử trùng được châm vào nhằm tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh như E.coli, coliform có trong nước thải nhằm đạt tiêu chuẩn cho phép trước khi thải ra môi trường theo quy định.

Sau quá trình xử lý sẽ đưa ra nguồn tiếp nhận, nước thải đạt loại B, QCVN 01:2015/BTNMT _ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sơ chế cao su thiên nhiên.

Liên hệ: 0902 431 304 để được tư vấn cụ thể về phương pháp xử lý nước thải cao su

CÔNG TY CỔ PHẦN CÔNG  NGHỆ MÔI TRƯỜNG PACIFIC

Địa chỉ: 68 Bạch Đằng, Phường 2, Quận Tân Bình, TP HCM

Các Phương Pháp Xử Lý Nước Thải Thủy Sản

Xử lý nước thải thủy sản thường có mức độ phức tạp và chứa nhiều chất ô nhiễm khác nhau. Với tốc độ phát triển như hiện nay, ngành thủy sản hứa hẹn sẽ mang đến nhiều sự thay đổi tích cực trong nền kinh tế cả nước và duy trì nguồn thu nhập ổn định cho người dân.

Phương pháp xử lý cơ học nước thải thủy sản

Nước thải thủy sản có hàm lượng cao chất rắn lơ lửng, vật rắn có kích thước lớn. Tuy nhiên để xử lý chúng hoàn toàn không phải là điều dễ dàng. Vì thế để tách những chất lơ lửng này người ta thường sử dụng các phương pháp cơ học như song chắn rác hoặc lắng.

Với công trình song chắn rác thì hầu như đều ứng dụng trên tất cả loại nước thải. Với vai trò xử lý sơ bộ để khử hoàn toàn các tạp chất nhằm giúp các công trình vận hành phía sau diễn ra thuận lợi hơn tránh tình trạng tắc bơm hoặc hư hỏng đường ống.

Với các công trình lắng: theo đó nhờ tác dụng của lực trọng trường hoặc lực ly tâm nên có thể loại bỏ các chất tồn tại dưới dạng huyền phù hoặc lơ lửng. Có nhiều loại bể lắng khác nhau và mỗi bể sẽ giữ nhiệm vụ khác nhau như bể lắng cát giúp loại bỏ chất rắn không tan hoặc bể lắng trong có khả năng tách bùn sinh học ra khỏi nước.

Phương pháp xử lý hóa lý nước thải thủy sản

Đông tụ: nước thải thủy sản thường khá phức tạp thường tồn tại dưới dạng chất rắn kích thước nhỏ khó lắng và tồn tại dưới dạng keo tụ. Tuy nhiên để loại bỏ các hạt keo tụ, người ta sẽ tiến hành trung hòa điện tích (quá trình đông tụ). Sự liên kết của các hạt keo thành các hạt bông lớn hơn là tập hợp từ các hạt keo có kích thước nhỏ hơn.

Tuyển nổi: xử lý nước thải thủy sản không khó, chủ yếu là chúng ta vận dụng các phương pháp xử lý sao cho phù hợp nhất. Với bể tuyển nổi thì chúng thường dùng để tách các chất lắng kém hoặc tạp chất không thể tan. Nguyên lý hoạt động của bể này được thực hiện nhờ quá trình sục khí liên tục vào pha lỏng. Việc này hình thành nên các bọt khí. Nhờ vậy mà các hạt keo và chất ô nhiễm dính bám tập hợp thành bong bóng khí và nổi lên trên liên kết thành từng váng bọt chứa hàm lượng chất ô nhiễm cao.

Phương pháp xử lý hóa học nước thải thủy sản

Phương pháp trung hòa: nước thải mang tính axit hoặc kiềm nên cần trung hòa chúng về ngưỡng pH từ 6,5 – 8,5. Các phương pháp trung hoà phụ thuộc vào các yếu tố như nồng độ nước thải, chế độ, thể tích và nhiệt độ của nguồn nước. Trong đó, một lượng bùn được hình thành và chúng sẽ phụ thuộc vào nồng độ và thành phần trong từng nguồn nước thải khác nhau.

Phương pháp oxy hóa khử: đây là cách biến chất độc hại trong nước thải thành chất ít độc hại hơn ra khỏi nguồn nước bằng các chất oxy hóa. Nhưng phương pháp này lại tiêu tốn nhiều tác nhân hóa học.

Phương pháp sinh học nước thải thủy sản

Phương pháp xử lý hiếu khí

Trong điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo có thể ứng dụng phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí. Trong điều kiện tự nhiên, nguồn vi sinh vật được duy trì nhờ quá trình phân hủy chất hữu cơ thành nguồn thức ăn cung cấp cho quá trình sinh trưởng và phát triển. Trong điều kiện nhân tạo, người ta thường bổ sung thêm nguồn oxy liên tục và duy trì nồng độ pH và nhiệt độ luôn ổn định.

Trong hệ thống xử lý nước thải thủy sản thường bố trí thêm các công trình xử lý như:

Bể Aerotank: bằng máy sục khí và bơm liên tục nên bể này có nguồn vi sinh dồi dào nhằm duy trì lượng bùn hoạt tính tồn tại ở trạng thái lơ lửng. Trong bể luôn xảy ra quá trình bão hòa oxy.

Bể xử lý sinh học: nguồn vi sinh vật sinh trưởng ở dạng dính bám lơ lửng trên một lớp màng bám lớp vật liệu lọc. Trên bề mặt lớp vật liệu lọc, VSV tiến hành hấp thụ chất hữu cơ và sử dụng nguồn oxy để oxy hóa chất hữu cơ trong nguồn thải.

Là phương pháp xử lý nước thải bằng phương pháp sinh học kỵ khí thường được sử dụng đối với nguồn nước thải có nồng độ ô nhiễm cao. Trong môi trường không có oxy, vi khuẩn tiến hành phân hủy yếm khí chất hữu cơ và hấp thụ chúng thành nguồn dinh dưỡng thiết yếu cho quá trình phát triển của VSV.

Các giai đoạn của phương pháp xử lý kỵ khí như sau:

Một số công trình xử lý yếm khí thường gặp như:

Với những phương pháp trên, phương pháp sinh học được ứng dụng rộng rãi nhất và thích hợp đối với tất cả nguồn thải khác nhau. Công ty môi trường Hợp Nhất chuyên thiết kế và thi công HTXLNT, cải tạo, bảo trì – bảo dưỡng hệ thống dựa trên đặc tính, thành phần và tính chất chuyên biệt của từng nguồn nước thải khác nhau.

Tư Vấn Xây Dựng Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Thủy Sản

Xử lý nước thải thủy sản – Trong những năm gần đây, Việt Nam đang dần dần khẳng định chỗ đứng của mình trên trường quốc tế. Một trong những lĩnh vực phát triển nhanh chóng của nền kinh tế Việt Nam là xuất khẩu thủy hải sản ra thị trường thế giới. Nhu cầu tiêu thụ thủy sản trên thế giới đang phát triển theo xu thế có lợi cho nhà cung cấp cả về số lượng lẫn giá cả, đặc biệt là đối với các mặt hàng chính dự kiến sản xuất của dự án. Thị trường Nhật là nơi tiêu thụ chính các sản phẩm này. Ngoài ra Hàn Quốc, Hồng Kông… cũng là những thị trường tiêu thụ thủy sản đầy tiềm năng.

Chế biến thủy sản

Nước thải sản xuất là nguồn ô nhiễm đáng quan tâm đối với các nhà máy chế biến thủy sản. Chúng được thải ra từ các công đoạn chế biến, kiểm nghiệm vệ sinh dụng cụ sản xuất và nhà xưởng và đặc biệt là khâu rửa thủy sản các loại. Lượng nước thải này chủ yếu bị nhiễm bẩn bởi chất hữu cơ với nồng độ rất lớn. Ngoài ra tích tụ lâu ngày,các chất hữu cơ sẽ bị phân hủy gây mùi hôi khó chịu, do đó phải xử lí triệt để lượng nước thải này trước khi thải ra nguồn tiếp nhận.

Chế biến thủy sản

Sơ đồ xử lý nước thải bằng hóa lý và sinh học

Phương án xử lý nước thải thủy sản bằng phương pháp sinh học hiếu khí:

Sơ đồ xử lý nước thải thủy sản

Thuyết minh quy trình xử lý nước thải thủy sản:

Nước thải từ hệ thống thu gom qua song chắn rác nhằm loại bỏ rác có kích thước lớn (giấy, bọc nylon, xác bã thực vật…) để tránh tắt nghẽn đường ống, máy bơm. Sau khi qua bể lắng cát để loại bỏ cát, sỏi thì nước thải tiếp tục vào bể điều lưu. Tại bể điều lưu nước thải được khuấy đảo để tránh quá trình phân huỷ yếm khí dưới đáy bể và điều hoà hàm lượng chất hữu cơ. Sau đó nước thải từ bể điều lưu được đưa qua bể tuyển nổi bằng hệ thống máy bơm để loại bỏ dầu mỡ, các hạt chất rắn nhỏ có tỉ trọng nhẹ.

Bùn từ đáy bể tuyển nổi, phần bùn thải từ bể lắng thứ cấp được bơm ra sân phơi bùn.

Thuyết minh quy trình xử lý nước thải thủy sản (Bể UASB):

Nước thải từ hệ thống thu gom qua song chắn rác nhằm loại bỏ rác có kích thước lớn (giấy, bọc nylon, xác bã thực vật,…) để tránh tắt nghẽn đường ống, máy bơm. Sau khi qua bể lắng cát để loại bỏ cát sỏi nước thải tiếp tục vào bể điều lưu. Tại bể điều lưu nước thải được khuấy đảo để tránh xảy ra quá trình phân huỷ yếm khí và điều hoà hàm lượng chất hữu cơ. Sau đó nước thải được bơm lên bể sơ cấp để lắng các chất rắn lơ lửng và loại bỏ các chất có tỉ trọng nhẹ nhờ thanh gạt bọt. 

Hệ thống xử lý nước thải thủy sản 800m3/ngày đêm

Bùn từ đáy bể lắng sơ cấp, bùn dư ở đáy bể UASB và phần bùn thải từ bể lắng thứ cấp được bơm ra sân phơi bùn. 

Với những quy mô và hoạt động khác nhau chúng tôi sẽ nghiên cứu và đưa ra những phương án tối ưu nhất đảm bảo nước thải đầu ra theo QCVN 11-MT:2015/BTNMT cho doanh nghiệp (Quy chuẩn Quốc gia về nước thải công nghiệp chế biến thủy sản). Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn rõ hơn để xử lý nước thải thủy sản cho doanh nghiệp bạn.

Công ty Cổ phần Tư vấn và Xây dựng Môi trường TNT Việt Nam

Trụ sở: Số 20, Ngõ 23/11 Nguyễn Phúc Lai, P.Ô Chợ Dừa, Q.Đống Đa, TP.Hà Nội

ĐT: 024.6292.3536   Hotline: 0989.132.662

Email: baovemauxanh@gmail.com

Bạn đang xem bài viết Xử Lý Nước Thải Thủy Sản – Pacific Entech trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!