Cập nhật thông tin chi tiết về Xử Lý Nước Thải Xianua Ngành Xi Mạ mới nhất trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng nội dung bài viết sẽ đáp ứng được nhu cầu của bạn, chúng tôi sẽ thường xuyên cập nhật mới nội dung để bạn nhận được thông tin nhanh chóng và chính xác nhất.
Xử lý nước thải xianua ngành xi mạ
1567 Lượt xem – 27-02-2020 10:50
Nước thải xi mạ chứa nhiều thành phần kim loại nặng gồm crom, niken, kẽm,… thường có nồng độ pH thấp và được đổ thẳng trực tiếp ra hệ thống cống thoát nước mà chưa qua xử lý đã phần nào gây ô nhiễm cục bộ nguồn nước xung quanh.
Nước ta hiện nay có nhiều nhà máy xi mạ có quy mô vừa và nhỏ vẫn còn áp dụng công nghệ lạc hậu và cũ kỹ nên quá trình xử lý nước thải xi mạ chỉ mang tính hình thức chưa đảm bảo bảo vệ nguồn nước gắn liền với phát triển kinh tế – xã hội.
Vì thế, xử lý nước thải xianua trong ngành xi mạ ngày càng được cơ quan chức năng quan tâm quản lý, kiểm soát và doanh nghiệp vẫn chưa thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ bảo vệ môi trường hiệu quả.
Đặc trưng của nước thải xianua ngành xi mạ
Tùy theo lớp mạ như crom, kẽm hoặc niken thì sẽ quyết định đến thành phần muối vô cơ và kim loại trong nguồn nước thải đó.
Một số chất hữu cơ như chất tạo bông, chất hoạt động bề mặt nhưng hầu như chỉ tiêu gây ô nhiễm rất thấp với chỉ tiêu BOD, COD với hàm lượng không đáng kể. Trong đó, chất độc hại và nguy hiểm nhất là hợp chất kim loại có chứa xianua.
Các hợp chất của xianua thường gặp là kali xianua, natri xianua mang độc tính cao.
Tác hại của nước thải chứa xianua:
Xianua được xem là chất hóa học mang độc tính cao. Với liều lượng cao, xianua có thể gây tổn thương não và tim mạch; với liều lượng thấp, người tiếp xúc trực tiếp có thể xảy ra tình trạng khó thở, ói mửa, đau đầu. Nếu tiếp cú lâu ngày, xianua có thể gây hại đối với con người và sinh vật.
Các phương pháp xử lý nước thải xianua ngành xi mạ
Phương pháp sử dụng sắt sunfat hóa trị hai
Tiến hành cho sắt sunfat hòa tan trong nước để tạo điều kiện thuận lợi hình thành nên sắt Fe2+ có kết hợp với ion CN-1 hình thành nên ion [Fe(CN)6]-4.
Dùng phương pháp FeSO4 với chi phí đầu tư thấp, thiết bị lắp đặt đơn giản, lượng kết tủa lớn, nước có màu và hàm lượng ion CN-1 thường là 5 – 10 mg/l.
Phương pháp clo hóa tính kiềm
Đây là phương pháp xử lý nước thải xi mạ phổ biến nhất nhờ tác dụng oxy hóa của clo hoạt tính giúp hợp chất xianua sẽ bị oxy hóa thành muối xianua. Hóa chất của clo tính kiềm thường dùng là Cao’OCl, NaClO và CaClO.
Sử dụng CaOCl bằng phương pháp gián đoạn hoặc liên tục. Phương pháp gián đoạn có thể xử lý nước thải sản xuất có nồng độ xianua cao với sự thay đổi nhiều. Với phương pháp liên tục chỉ xử lý nguồn nước thải với lưu lượng thấp với nồng độ xianua ít biến đổi.
Sử dụng bột CaClOCl 5 – 10% có thể cho khô hoặc làm ướt. Cách dùng đơn giản bằng cách sử dụng khí nén khuấy đều trong 1 giờ, sau thời gian lắng thì đưa vào bể lọc để tiến hành phân ly.
Ưu điểm của CaClOCl có thể xử lý xianua hiệu quả tốt, thiết bị đơn giản, thao tác ứng dụng thuận lợi với chi phí thấp.
Phương pháp oxy hóa điện hóa
Phương pháp điện phân được chia làm 2 loại là điện phân trực tiếp hoặc điện phân gián tiếp. Dòng nước thải chứa xianua trong quá trình điện phân có xảy ra các phản ứng anôt, catôt, oxy hóa thành CO2 và N2.
Đối với phương pháp điện phân trực tiếp
Trong lúc này, Anôt trở thành grafit với độ dày 25 – 50 mm. Catôt thành tấm sắt có độ dày 2 – 3 mm. Cự ly tiếp xúc giữa anôt và catôt là 15 – 30 mm, điện áp bể 6 – 8,5 V. Sau khi xử lý, hàm lượng xianua còn 1 – 0,5 mg/l, trong quá trình xử lý sản sinh ra lượng khí CuCl.
Đối với phương pháp điện phân gián tiếp
Bằng cách điện phân muối ăn sinh ra NaClO có khả năng xianua thành CO2 và N2. Quá trình xử lý này có tốc độ xử lý nhanh, ít tiêu hao hóa chất, thiết bị sử dụng đơn giản có thể dễ dàng xử lý nước thải xianua có nồng độ cao.
Phương pháp thu hồi hóa học
Đưa nước thải về nhiệt độ 51 độ C với nồng độ pH dao động từ 2 – 4. Tháp phản ứng chân không có chứa H2SO4 với dòng không khí và hơi nước. Ở nhiệt độ 98 – 99 độ C sinh thành dòng khí nóng HCN và H2O. Bộ phận trao đổi nhiệt đẫn đến việc NaOH được hấp phụ nên sản sinh ra NaCN.
Công ty xử lý nước thải Hợp Nhất chuyên cung cấp các giải pháp bảo vệ môi trường, đặc biệt là xử lý nước thải. Vốn dĩ là đơn vị có nhiều năm kinh nghiệm trong việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải với đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao, năng động với kiến thức và tư duy sáng tạo.
Xử Lý Nước Thải Xi Mạ
Xử lý nước thải xi mạ
CCEP đưa ra quy trình xử lý nước thải xi mạ triệt để, bao gồm cả quá trình xử lý nước thải chứa Crôm, xử lý nước thải chứa Xyanua CN-.
Nước thải phát sinh trong quá trình mạ kim loại chứa hàm lượng các kim loại nặng rất cao và là độc chất đối với sinh vật, gây tác hại xấu đến sức khỏe con người.
Do đó nếu không xử lý nước thải xi mạ, các kim loại nặng qua thời gian tích tụ và bằng con đường trực tiếp hay gián tiếp, chúng sẽ tồn đọng và tác động cơ thể con người và gây các bệnh nghiêm trọng.
Khái niệm về xi mạ; quy trình xi mạ và thành phần nước thải xi mạ
Do Xi mạ là quá trình kết tủa kim loại này lên bề mặt kim loại khác bằng một lớp phủ có tính chất cơ, lý, hóa đáp ứng được yêu cầu mong muốn.
Nước thải phát sinh trong ngành xi mạ không lớn. Tùy theo loại kim loại được mạ mà đặc trưng nước thải ngành Công nghiệp xi mạ cũng khác nhau, nhưng nhìn chung nước thải xi mạ có những tính chất đặc trưng sau:
– pH rất thấp chỉ từ 2-3 (acid)
– Hàm lượng kim loại trong nước thải rất cao và thường xuyên biến động phụ thuộc vào kim loại sử dụng để mạ. Chủ yếu là các kim loại Niken (Ni), Crom (Cr), Đồng (Cu), Kẽm (Zn)…
– Hàm lượng muối vô cơ cao.
Ngoài ra, nước thải xi mạ còn chứa các loại độc tố như Xianua, amoni, sulfat…
Với những tính chất như: hàm lượng hữu cơ thấp, kim loại và các muối vô cơ nhiều, theo thời gian sẽ tích lũy dần trong cơ thể các loại sinh vật thủy sinh, đi vào chuỗi thức ăn sinh học, nước thải xi mạ có khả năng tiêu diệt các loại vi sinh vật, ảnh hưởng nghiêm trọng đến con người và môi trường.
Phương pháp được lựa chọn để xử lý nước thải xi mạ hiện nay là phương pháp hóa lý và lắng lọc trọng lực.
Bồn chứa hóa chất
Công nghệ xử lý nước thải xi mạ
Hố thu gom: Mấu chốt quan trọng nhất trong quá trình xử lý nước thải xi mạ là công việc tách các dòng thải theo từng nguồn riêng, do mỗi nước thải tương ứng với từng quá trình mạ có tính chất khác nhau và phải áp dụng các quá trình xử lý khác nhau ví dụ có loại nước thải mạ phải nâng pH, có công đoạn phải giảm pH do đó nếu tách riêng được các dòng thải riêng thì chi phí hóa chất sẽ giảm đi.
Nước thải được dẫn qua song chắn rác để loại ra bỏ tất cả các loại rác thô có trong nước thải có thể gây tắc nghẽn đường ống, làm hư hại máy bơm và làm giảm hiệu quả xử lý của giai đoạn sau.
Các dòng thải sau khi đi qua song chắn rác được xử lý sơ bộ đảm bảo đủ điều kiện tham gia vào quá trình xử lý chung.
Sau khi xử lý sơ bộ, nước thải được dẫn vào bể điều hòa nước thải.
Bể điều hòa:
Tại bể điều hòa, hệ thống khuấy trộn sẽ hòa trộn đồng đều nước thải trên toàn diện tích bể, ngăn ngừa hiện tượng lắng cặn ở bể sinh ra mùi khó chịu. Tại đây có hệ thống cấp hóa chất trung hòa pH để bảo vệ các thiết bị phía sau.
Bể phản ứng:
Hỗn hợp nước và các bông keo được chuyển qua bể lắng.
Xử lý nước thải xi mạ
Nhờ có chất trợ keo tụ bông mà các bông cặn hình thành kết dính với nhau tạo thành những bông cặn lớn hơn có tỉ trọng lớn hơn tỉ trọng của nước nhiều lần nên rất dễ lắng xuống đáy thiết bị và tách ra khỏi dòng nước thải.
Hàm lượng cặn (SS) trong nước thải ra khỏi thiết bị lắng giảm 70 – 80%. Cặn lắng ở đáy thiết bị lắng được xả định kỳ về bể chứa bùn.
Một số bông cặn và bọt khí trong nước không lắng xuống đáy thiết bị mà sẽ nổi lên trên mặt nước được giữ lại ở mặt nước bằng các vách chắn bọt và được xả ngoài qua hệ thống phễu thu bọt đến bể chưa bùn hóa lý.
Phần bùn thải bỏ tại bể chứa bùn được định kỳ hút vào máy ép bùn khung bản nhằm giảm thể tích và khối lượng bùn thải bỏ trước khi thu gom như chất thải nguy hại.
Phần nước trong trên mặt được tập trung chảy tràn vào máng thu nước & được dẫn về bể trung gian trước khi đi qua hệ thống bồ lọc áp lực.
Bồn lọc áp lực
Gồm các lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh để loại bỏ các cặn lơ lửng khó lắng nhằm và lớp than hoạt tính nhằm hấp phụ các hợp chất tan còn tồn dư trong dòng nước thải đưa các chỉ tiêu đạt yêu cầu quy định.
Nước xả thải sau xử lý đạt tiêu chuẩn xả thải QCVN 40:2011/BTNMT – Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.
Bồn lọc áp lực – Hệ thống xử lý nước thải xi mạ
Một số lưu ý khi thiết kế hệ thống xử lý nước thải xi mạ.
Xử lý nước thải mạ Crôm
Các quá trình xử lý nước thải xi mạ có thể phức tạp hơn ví dụ như nước thải xi mạ từ quá trình mạ Crôm:
Để khử crôm phải khử crôm có hoá trị 6 xuống crôm có hoá trị 3 sau đó keo tụ hydroxít crôm hoá trị 3.
Hoá chất thường dùng để khử crôm hoá trị 6 xuống hoá trị 3 là sắt sulfat FeSO4, metabisulfitenatri NaS2O5 và dioxitsulfua SO2 , . FeSO4, Na2S2O5 thường được định lượng vào nước ở dạng dung dịch hoặc dạng bột khô, còn khí SO2 định lượng trực tiếp để hoà trộn vào nước từ bình đựng khí áp lực, thông qua thiết bị định lượng áp lực hoặc chân không.
Fe+2 sẽ bị oxy hoá thành Fe+3 khi dùng FeSO4 để khử crôm vì phản ứng khử crôm xảy ra có hiệu quả ở trị số pH thấp. Còn nếu dùng Na^S2O5 hoặc SO2 thì ion mang điện tích âm SO2 sẽ chuyển thành SO4^-2.
Hệ thống xử lý nước thải xi mạ
Xử lý xyanua CN- trong nước thải xi mạ
Quy trình này thường được xử lý qua hai giai đoạn.
– Giai đoạn đầu tiên là oxi hóa các hợp chất xyanua như natri xyanua, đồng xyanua … thành các hợp chất ít độc hại hơn là cyanua. Giai đoạn này được thực hiện bằng cách sử dụng natri hydroclorit hay clo trong môi trường kiềm có nồng độ pH cao.
Được thể hiện qua phản ứng hóa học:
pH trong giai đoạn này thường được duy trì ở mức 10 hoặc cao hơn. Sau khi tăng nồng độ pH bằng cách thêm vào HCl thì ORP sẽ tăng, cyanua sẽ bị oxi hóa thành cyanit sau khoảng thời gian từ 15 phút đến 30 phút.
Hệ thống khuấy hóa chất trong xử lý nước thải xi mạ
– Giai đoạn thứ hai là oxy hóa cyanat thành cacbon dioxit và nito. Giai đoạn này được thực hiện bằng cách sử dụng lượng clo hoặc natri hydrocloric nhiều trong môi trường kiềm với nồng độ pH thấp.
Phản ứng hóa học:
pH ở giai đoạn này từ 8.5 đến 9. Giai đoạn này, lượng kiềm được tiêu thụ làm giảm nồng độ pH, tiếp tục sử dụng chất oxy hóa để ORP tăng khoảng +300mV.
Dịch vụ xử lý nước thải của CCEP.
Công ty Môi trường CCEP cung cấp một giải pháp toàn diện cho việc xử lý nước thải xi mạ từ việc thiết kế hệ thống, thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị đến quá trình vận hành hệ thống xử lý nước thải xi mạ nhằm đảm bảo xử lý triệt để nguồn nước thải có tính độc cao, tránh làm ảnh hưởng đến môi trường.
Mọi thông tin liên hệ: Mr. Minh – 0929.540.420
Giải Pháp Xử Lý Nước Thải Ngành Giấy
Giải pháp xử lý nước thải ngành sản xuất giấy của NGO với 03 cấp xử lý, cho phép doanh nghiệp thu hồi bột, tách sợi lên tới 93%, xử lý COD và độ màu trong nước thải, đảm bảo nước sau xử lý đạt chuẩn A và có thể tái tuần hoàn tới 95% cho quá trình sản xuất.
So với nhiều ngành công nghiệp sản xuất khác, ngành giấy, bao gồm: giấy văn hóa, giấy bao bì, giấy đóng gói, giấy vàng mã…. có mức độ ô nhiễm cao, lượng xả thải lớn và ảnh hướng lớn tới con người và môi trường xung quanh nếu ô nhiễm từ nguồn nước thải không được xử lý.
Ngoài ra, để xử lý được mức độ ô nhiễm cao trong nước thải giấy đáp ứng được nhu cầu xử lý hoặc tái sử dụng nước của doanh nghiệp là một bài toán đau đầu với nhiều chủ doanh nghiệp.
Không giống như các loại nước thải đơn giản như nước thải sinh hoạt, nước thải đô thị, …các đơn vị tư vấn môi trường không có am hiểu về xử lý nước thải ngành giấy và đặc thù sản xuất của ngành giấy hoặc chưa từng làm nước thải giấy thường không có khả năng trong việc cung cấp giải pháp hợp lý đối với nước thải của ngành này.
I. Tính chất các nguồn xả thải trong quá trình sản xuất
STT
Dòng thải
Đặc tính ô nhiễm
1
Từ quá trình nấu và rửa sau nấu
Chứa phần lớn các chất hữu cơ hòa tan, hóa chất nấu và một phần sơ xợi.
– Thành phần hữu cơ: chủ yếu là trong dịch đen lignin hòa tan vào dịch kiềm, sản phẩm phân hủy Hydratcacbon, axit hữu cơ.
– Thành phần vô cơ: Gồm những hóa chất nấu chủ yếu là kiềm Natrisunphat liên kết với các chất hữu cơ trong kiềm. Ngoài ra, còn có một phần nhỏ là NaOH, Na2S tự do, Na2CO3.
2
Từ công đoạn tẩy trắng hoặc khử mực
Công đoạn này thường áp dụng phương pháp hóa học hoặc bán hóa học chứa các hợp chất hữu cơ, lignin hòa tan… kết hợp với chất tẩy ở dạng độc hại có khả năng tích tụ sinh học như các hợp chất Clo hữu cơ. Dòng này có giá trị BOD5 và COD cao có thể lên đến 700mg/l và 2500mg/l. Hàm lượng chất rắn lơ lửng cao gấp nhiều lần giới hạn cho phép. Độ màu cao khó xử lý bằng cả vi sinh hoặc hóa chất.
3
Dòng thải từ quá trình nghiền bột và xeo giấy
Nước thải ở công đoạn này chứa rác thô (như mảnh băng dính,…), xơ sợi (cellulose), bột giấy ở dạng lơ lững, các phụ gia như: nhựa thông, phẩm màu, cao lanh, tinh bột tuyến tính, chất đệm
4
Dòng thải từ các khâu rửa thiết bị, rửa sàn, dòng chảy tràn
Có thêm hàm lượng các chất lơ lửng và các chất rơi vãi có thể loại bỏ qua lọc rác hoặc lắng
5
Nước thải sinh hoạt
Thường ít được để ý và vẫn xả thằng vào hệ thống thoát nước sau bể tự hoại
Thành phần nước thải của một số nhà máy sản xuất giấy và bột giấy với nguyên liệu là gỗ và giấy thải:
Hình ảnh nước thải sản xuất giấy
II. Giải pháp của NGO cho ngành giấy có sự khác biệt nào và lợi ích gia tăng cho doanh nghiệp?
Thu hồi đến 95% các sợi cellulose trong nước thải và quay lại cho sản xuất với chất lượng sợi tốt
Khả năng tách sợi ngắn sợi dài phục vụ mục đích sản xuất của doanh nghiệp
Sử dụng hóa chất đặc biệt thấp, đảm bảo tiết kiệm chi phí hóa chất so với công nghệ hiện tại trên thị trường từ 30% – 50%
Đảm bảo tỷ lệ tái tuần hoàn nước cho sản xuất cao, tiết kiệm chi phí nước, giảm công xuất xả thải ra môi trường, hệ thống vi sinh hoạt động ổn định cao.
Thiết kế có thể 100% không sử dụng vi sinh và cam kết chuẩn A nếu doanh nghiệp không muốn giải pháp sử dụng vi sinh, vận hành theo thời gian mong muốn thay vì 24/24h
2.1 Thu hồi bột, tách sợi và tuần hoàn
Toàn bộ bột cellulose ở tất cả các dải kích thước sẽ được thu hồi thông qua thiết bị tuyển nổi được thiết kế dành riêng cho đặc thù nước thải ngành giấy, đảm bảo nước sau xử lý thu hồi tới 93% bột, TSS đầu ra < 100mg/L, thời gian tuyển nổi đặc biết thấp nhờ các bóng khí kích thước micro dính bám vào chất rắn lơ lửng trong nước và tuyển nổi sợi cellulose lên mặt nước, trong khi các chất rắn lơ lửng và cặn sẽ lắng xuống đáy bằng trọng lực. Tốc độ tuyển nổi là rất nhanh, chỉ khoảng 1 phút nhờ vào mức độ hòa tan cao của oxy trong nước. Tại rất nhiều nhà máy giấy có TSS đầu vào của dòng thải ≥ 2000 ppm thì sau giai đoạn tuyển nổi chỉ còn 80-90 ppm.
2.2 Xử lý COD và độ màu bằng phương pháp vi sinh
Tùy vào tỷ lệ tái sử dụng nước và công suất xả thải, mà hệ thống vi sinh sẽ được thiết kế cho phù hợp. Hệ thống vi sinh gồm các bể vi sinh ở các môi trường DO từ 0 đến 5, bể lắng sinh học và xả thải ra môi trường hoặc quay lại tuần hoàn.
2.3 Xử lý COD và độ màu bằng phản ứng hóa học, và lý học nhưng không sử dụng hóa chất
Chúng tôi kế thừa kinh nghiệm thực tiễn trong xử lý nước trên 400 nhà máy giấy trên toàn thế giới để cung cấp giải pháp phù hợp cho doanh nghiệp tại Việt Nam, cam kết chất lượng với dịch vụ tận tâm.
Qúy khách có nhu cầu tìm hiểu về Giải pháp, vui lòng liên hệ số điện thoại 024.3566.8225 hoặc email office@8ngo.com để được tư vấn chi tiết.
***Vui lòng đọc kỹ yêu cầu về Điều khoản sử dụng – Bản quyền trước khi sao chép hoặc trích dẫn nội dung và hình ảnh của website.
Trang web này thuộc bản quyền của Công ty TNHH Quốc tế NGO (NGO International). Bất kỳ hình thức sử dụng hoặc sao chép một phần hoặc toàn bộ nội dung dưới mọi hình thức đều bị nghiêm cấm, trừ trường hợp được sự cho phép rõ ràng bằng văn bản từ Chúng tôi.
Công Nghệ Xử Lý Nước Thải Ngành Tái Chế Giấy
THÀNH PHẦN VÀ TÍNH CHẤT NƯỚC THẢI TÁI CHẾ GIẤY
1. Nguồn gốc chất thải
Trong các công đoạn của công nghệ tái chế giấy, nước thải công đoạn ngâm, tẩy, nghiền trong tái chế giấy chiếm khoảng 50% tổng lượng thải, chưa nhiều hóa chất như xút, nước Javen, phèn, nhựa thông, phẩm màu, xơ sợi. Nước thải thường chứa nhiều bột giấy, lượng cặn có thể lên tới 300 – 600 mg/l. Theo các kết quả khảo sát cho thấy, nước thải sản xuất tại các làng nghề có COD, BOD5, SS vượt TCVN từ hàng chục đến vài trăm lần. Đối với nước thải làng nghề chế biến giấy (chủ yếu là tái chế giấy để làm giấy vệ sinh), dòng dịch đen không nhiều trong dòng thải chung.
Các chất ô nhiễm trong quá trình sản xuất giấy.
Nhiệt và hơi quá nhiệt từ công đoạn sản xuất năng lượng
Dầu khoáng thải ra từ các hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa
Dịch đen chứa hoá chất nấu bột, lignin, hemicellulose và các hợp chất hữu cơ khác có trong nguyên liệu gỗ, tre nứa, rơm ….
Dịch tẩy bột giấy khi tẩy bột bằng Clo và dẫn xuất Clo, chứa nhiều hợp chất độc cho môi trường thuỷ quyển trong đó đáng chú ý là hợp chất hữu cơ clo hoá, các chất màu.
Khí thải chủ yếu chứa các hợp chất sulphua như H2S, mercaptan (các loại metyl sulphua) từ quá trình nấu bột và đặc biệt là quá trình trong lò đốt dịch đen thu hồi xút; và khí thải thông thường do đốt than: CO, SO2, NOx
Bột giấy phế thải gây đục môi trường nước nhận từ quá trình thải nước thải thu hồi xơ sợi ít hiệu quả cũng như các hợp chất mang mầu trong nước thải xử lý kém hiệu quả gây ảnh hưởng đến chất lượng vật lý của nước đôí với thuỷ sinh. Bùn vôi thải từ quá trình thu hồi xút từ lò thu hồi gây ra bụi và chất thải rắn Tuy nhiên cũng không phải tất cả các chất thải đều có thể dẫn đến sự cố môi trường gây thiệt hại về môi trường. Có thể thống kế các chất ô nhiễm chủ yếu nhất của quá trình sản xuất bột giấy và xeo giấy từ một dây chuyền điển hình để từ đó áp dụng phương pháp luận tính mức thiệt hại. Các chất ô nhiễm chủ yếu gồm:
Các hợp chất hữu cơ clo hoá
Clo và dẫn xuất clo
Các hợp chất Sulphua (H2S, mercaptan)
Các hợp chất mang mầu
Các chất xơ sợi gây đục
Dầu khoáng
Bùn vôi
Các chất ô nhiễm không khí thông thường từ đốt nhiên liệu hoá thạch (CO, NOx, SO2)
Xét về phương diện nước thải, người ta đã thống kê rằng 2/3 tải lượng BOD và 80-90% các hợp chất mang mầu đều từ công đoạn tẩy trắng bột giấy. Đối với nước thải từ phân xưởng tẩy, các hợp chất hữu cơ clo hoá là những hợp chất gây chú ý nhất về mặt môi trường đối với công nghiệp giấy. Chúng được gọi chung là TOCl. TOCl lầ những hợp chất hữu cơ rất khó phân huỷ trong môi trường và gây ra những tác hại lâu dài cho hệ thuỷ sinh. Trong sản xuất giấy tái sinh, nhu cầu dùng nước từ 5 đến 300 m3/tấn sản phẩm, lượng chất thải COD từ 20 -30 kg/tấn sản phẩm. Về phương diện khí thải: Mặc dù các chất ô nhiễm thông thường như bụi, SOx , NOx, CO… là rất phổ biến trong công nghiệp giấy. Tuy nhiên để đơn giản ở đây chỉ xét ba đơn chất cụ thể là Cl2, tổng Sulphua (ở môi trường khí) và Clorua Phenol (C6H4OHCl) có trong chất thải khi xảy ra sự cố môi trường: Cl2 trong khí thải của hoặc là nhà máy điện phân sản xuất xút-clo dùng cho tẩy giấy, hoặc là trong công đoạn tẩy bột giấy bằng khí Cl2; các hợp chất Sulphua sản sinh từ tất cả các quá trình, nhưng chủ yếu là từ nồi nấu và giai đoạn chưng bốc trước khi đưa vào lò thu hồi xút; Clorua phenol được thải ra do rò rỉ dịch tẩy.
2. Thành phần các loại nước thải
Nước thải trắng: tạo ra từ quá trình xeo giấy (chiếm 80% tổng lượng nước thải sản xuất). Nước thải này có pH =10 đến 11, COD từ 1.800 đến 3.000 mg/l, SS từ 30 đến 400 mg/l, BOD từ 1200 đến 2100 mg/l, N=2,4 đến 11,8 mg/l…. Độ màu thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào loại giấy nhuộm và công nghệ sản xuất. Nhìn chung, thành phần nước trắng phụ thuộc vào loại thiết bị, loại giấy, loại phụ gia, hoá chất…
Nước thải rò rỉ là loại nước thải tách từ bột giấy trên sân chứa bột giấy thành phẩm. Tính chất giống nước thải trắng nhưng độ màu cao hơn, pH nằm khoảng 7-8, độ màu khoảng 1000 Pt-Co.
Nước thải vệ sinh từ các thiết bị máy móc công nghệ. Lưu lượng nước thải loại này không lớn, mang tính chất gián đoạn, chứa các màu hoà tan và dung môi pha màu.
Nước mưa bị nhiễm bẩn: Là loại nước mưa thêm và chảy qua các bãi chứa nguyên liệu đầu vào như giấy vụn, bìa các tông. Thành phần và nồng độ các chất bẩn trong nước mưa này thay đổi rất nhiều phụ thuộc vào lượng mưa rơi trên khu vực.
3. Nguyên tắc xử lý
Mô tả: Dòng hỗn hợp nước thải thu gom từ các xưởng sản xuất nằm phân tán trong khu vực làng nghề được thu gom bởi hệ thống cống chung dẫn tới trạm xử lý. Từ đây, nước thải được dẫn qua các khâu xử lý sau: + Tiền xử lý: Tách loại rác, cát từ hệ thống cống chung bằng hệ thống song chắn rác cố định, cơ khí và hệ thống bể tách rác, tách cặn và chất nổi. + Xử lý cơ học: Gồm có các bước Trung hòa và Keo tụ tách cặn. – Trung hòa: Do trong quá trình sản xuất có sử dụng xút và các chất tẩy rửa, đồng thời quá trình tẩy mực in, đánh mầu cho giấy cũng thải vào nước rất nhiều loại hóa chất khác nhau, do vậy có thể làm pH trong nước thải thay đổi rất lớn. Để đảm bảo cho các khâu xử lý hóa sinh học phía sau, nước thải cần được kiểm soát và cân bằng pH. – Tách cặn: Sau khi được ổn định pH về mức từ 6,5 – 8,5 nước thải được hòa trộn với một loại hóa chất keo tụ nhằm kết dính các cặn lơ lửng có trong nước thành các bông có kích thước lớn dần.Tùy vào công nghệ tách cặn được sử dụng như thế nào để có được loại hóa chất keo tụ phù hợp. Sauk hi được hòa trộn và phản ứng với hóa chất, để tách các bông cặn keo tụ ra khỏi nước, trong xử lý nước thải tái chế giấy, người ta có thể sử dụng 2 phương pháp sau: * Phương pháp lắng trọng lực: Sử dụng các bể lắng truyền thống để tách cặn, trong đó phần cặn nặng sẽ được kéo xuống đáy bể và hố thu gom nhờ trọng lực, phần nước trong sẽ đi lên và được thu bởi các máng thu đưa sang các công trình tiếp theo. * Phương pháp tuyển nổi: Khác với bể lắng truyền thống, phương pháp tuyển nổi tách các bông cặn trong nước bằng cách tạo ra các bọt khí với kích cỡ siêu nhỏ (cỡ micromet), các bọt khí siêu nhỏ này khi kết hợp với các bông cặn tạo thành một hệ khối có khối lượng riêng nhỏ hơn nước, do vậy chúng nổi lên trên mặt nước và được thu gom tách loại ra khỏi nước, phần nước trong, ngược lại so với phương pháp lắng lại được thu ở phần dưới đáy bể hoặc giữa và đưa sang công trình xử lý tiếp theo. + Xử lý sinh học: Theo nghiên cứu thành phần của nước thải tái chế giấy, dòng thải hỗn hợp từ nước thải tái chế giấy có các thành phần đặc trưng như BOD5, COD, SS rất lớn, vượt tiêu chuẩn hàng chục đến hàng trăm lần, trong khi các chỉ tiêu dinh dưỡng như T-N, T-P lại hầu như rất thấp, do vậy cần phải tính đến vấn đề bổ sung dinh dưỡng cho nước thải trong quá trình xử lý sinh học. Với các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ tương đối cao, nước thải cần phải xử lý qua hai khâu riêng biệt: – Xử lý yếm khí: Tạo môi trường yếm khí, bổ sung một phần dinh dưỡng cho nước thải nhằm xử lý BOD, COD trong nước. Đặc trưng của quá trình yếm khí là thời gian lưu nước lớn, do vậy kích thước công trình xử lý tăng lên, đồng thời cần phải đảm bảo điều kiện ổn định về nhiệt độ nước thải. – Xử lý hiếu khí (quá trình bùn hoạt tính): Để đưa các chỉ tiêu ô nhiễm hữu cơ về mức tiêu chuẩn cho phép cần phải có quá trình xử lý hiếu khí. Trong môi trường hiếu khí, các vi sinh vật sử dụng khí hoạt động mạnh sử dụng các chất hữu cơ trong nước thải cho quá trình tăng trưởng, phân ly của mình, điều đó giúp làm giảm nồng độ hữu cơ trong nước. Khí phải được cấp liên tục, thường xuyên để giúp các vi sinh vật hoạt động ổn định. Có rất nhiều phương pháp bùn hoạt tính khác nhau có thể được sử dụng như các quá trình bùn hoạt tính trong bể Aeration, Kênh ô xy hóa tuần hoàn, SBR,… + Kết thúc: Quá trình này là tập hợp các khâu làm sạch cuối cùng nhằm đảm bảo các chỉ tiêu quy định trong tiêu chuẩn trước khi xả nước thải ra nguồn tiếp nhận ngoài môi trường. Các khâu bao gồm:
Lắng thứ cấp: Loại bỏ các cặn lơ lửng, bùn hoạt tính trong nước nhằm đưa chỉ tiêu SS về dưới mức tiêu chuẩn cho phép. Có nhiều loại bể lắng thứ cấp khác nhau, tùy quy mô công suất và mức độ xử lý để có thể lựa chọn công trình thích hợp như hệ bể lắng đứng, lắng ngang, lắng ly tâm, lớp mỏng,…
Khử trùng: Đáp ứng chỉ tiêu Coliform trong nước thải xả ra môi trường bên ngoài. Tùy quy mô công suất mà người ta có thể sử dụng các phương pháp khử trùng khác nhau như sử dụng hóa chất Clo – Javen cho trạm có công suất vừa và nhỏ, sử dụng khí Clo hóa lỏng cho trạm có công suất vừa và lớn, sử dụng hệ thống khử trùng bằng tia UV (Cực tím),….
Ngoài ra, tùy vào mức độ xử lý yêu cầu mà người ta còn có thể sử dụng bổ sung một số công trình nhằm làm sạch triệt để nước thải cho mục đích tái sử dụng hoặc xả thải an toàn ra các nguồn tiếp nhận có ý nghĩa quan trọng về du lịch, văn hóa,… Sử dụng hệ thống bể lọc cát, than hoạt tính,… nhằm loại bỏ các hợp chất AOX (có thể có). Nước thải sau khi qua hệ thống xử lý này có thể tái sử dụng cho mục đích sản xuất tại các xưởng, xí nghiệp giấy. Tuy nhiên xử lý cấp cao này sẽ khiến chi phí giá thành sản xuất xử lý nước thải tăng lên rất nhiều.
Các quy trình xử lý nước thải
1. Xử lý cơ học
Xử lý cơ học nhằm mục đích - Tách các chất không hòa tan, những vật chất lơ lửng có kích thước lớn (rác, nhựa, dầu mỡ, cặn lơ lửng, các tạp chất nổi…) ra khỏi nước thải. - Loại bỏ cặn nặng như sỏi, cát, mảnh kim loại, thuỷ tinh.v.v… - Điều hoà lưu lượng và nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải. - Xử lý cơ học là giai đoạn chuẩn bị và tạo điều kiện thuận lợi cho các quá trình xử lý hoá lý và sinh học .
+ Song chắn rác hoặc thiết bị nghiền rác
Nước thải dẫn vào hệ thống xử lý nước trước hết phải qua song chắn rác hoặc thiết bị nghiền rác. Tại đây, các thành phần rác có kích thước lớn như : vải vụn, vỏ đồ hộp, lá cây, bao nilông, đá cuội,… được giữ lại. Nhờ đó tránh làm tắt bơm, đường ống hoặc kênh dẫn. Đây là bước quan trọng nhằm đảm bảo an toàn và điều kiện làm việc thuận lợi cho cả hệ thống xử lý nước thải. Song chắn rác thường được làm bằng kim loại, đặt ở cửa vào kênh dẫn. Tùy theo kích thước khe hở, song chắn rác được phân thành loại thô, trung bình và mịn. Song chắn rác thô có khoảng cách giữa các thanh từ 60 – 100 mm và song chắn rác mịn có khoảng cách giữa các thanh từ 10 – 25 mm. Rác có thể lấy bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị cào rác cơ khí. Thiết bị nghiền rác có thể thay thế song chắn rác, được dùng để nghiền, cắt vụn rác ra các mảnh nhỏ hơn và có kích thước đều hơn, không cần tách rác ra khỏi dòng chảy. Rác vụn này được giữ lại ở công trình phía sau như bể lắng cát, bể lắng đợt 1. Thiết bị này có bất lợi khi rác nghiền chủ yếu là vải vụn vì có thể gây nguy hại đến cánh khuấy, tắc nghẽn ống dẫn bùn, hoặc dính chặt trên các ống khuếch tán khí trogn xử lý sinh học.
+ Bể lắng cát
Bể lắng cát có nhiệm vụ loại bỏ cát, cuội, xỉ lò hoặc các loại tạp chất vô cơ khác có kích thước từ 0,2 – 2 mm ra khỏi nước thải nhằm đảm bảo an toàn cho bơm khỏi bị cát, sỏi bào mòn, tránh tắc đường ống dẫn và tránh ảnh hưởng đến công trình sinh học phía sau. Bể lắng cát thường có 03 loại : (1) lắng cát ngang; (2) lắng cát thổi khí; (3) lắng cát xoáy. Trong bể lắng cát ngang dòng chảy theo hướng ngang với vận tốc không vượt quá 0,3 m/s. Trong bể lắng cát thổi khí, khí nén được đưa vào một cạnh theo chiều dài tạo dòng chảy xoắn ốc, cát lắng xuống đáy dưới tác dụng trọng lực. Bể lắng cát xoáy có dạng trụ tròn, nước thải được đưa vào theo phương tiếp tuyến tạo nên dòng chảy xoáy, cát tách khỏi nước lắng xuống đáy dưới tác dụng của trọng lực và lực ly tâm.
+ Bể lắng
Bể lắng có nhiệm vụ lắng các hạt cặn lơ lửng có sẵn trong nước thải, cặn hình thành trong quá trình keo tụ tạo bông (bể lắng đợt 1) hoặc cặn sinh ra trong quá trình xử lý sinh học (bể lắng đợt 2). Theo chiều dòng chảy, bể lắng được phân thành : bể lắng ngang và bể lắng đứng. Trong bể lắng ngang, dòng nước chảy theo phương ngang qua bể với vận tốc không lớn hơn 0,01 m/s và thời gian lưu nước từ 1,5 – 2,5 giờ. Đối với bể lắng đứng, nước thải chuyển động theo phương thẳng đứng từ dưới lên đến vách tràn với vận tốc 0,5 – 0,6 m/s và thời gian lưu nước trong bể dao động trong khoảng 0,75 – 2 giờ.
+ Quá trình lọc
Lọc được ứng dụng để tách các tạp chất có kích thước nhỏ khi không thể loại được bằng phương pháp lắng. Quá trình lọc ít khi sử dụng trong xử lý nước thải, thường chỉ sử dụng trong trường hợp nước sau xử lý đòi hỏi có chất lượng cao. Trong các hệ thống xử lý nước thải công suất lớn không sử dụng các thiết bị lọc áp suất cao mà dùng các bể lọc với vật liệu lọc dạng hạt. Vật liệu lọc thông dụng nhất là cát. Kích thước hiệu quả của hạt cát thường dao động trong khoảng 0,15 mm đến vài mm, kích thước lỗ rỗng thường có giá trị nằm trong khoảng 10 – 100 mm. Kích thước này lớn hơn nhiều so với kích thước của nhiều hạt cặn nhỏ cần tách loại, ví dụ như vi khuẩn (0,5 – 5mm) hoặc vi rút (0,05 mm). Do đó, những hạt này có thể chuyển động xuyên qua lớp vật liệu lọc. Trong quá trình lọc, các cặn bẩn được tách khỏi nước nhờ tương tác giữa các hạt cặn và vật liệu lọc theo cơ chế sau :
Sàng lọc : Xảy ra ở bề mặt lớp vật liệu lọc khi nước cần xử lý chứa các hạt cặn có kích thước quá lớn, không thể xuyên qua lớp vật liệu lọc.
Lắng
: Những hạt cặn lơ lửng có kích thước khoảng 5 mm và khối lượng riêng đủ lớn hơn khối lượng riêng của nước được tách loại theo cơ chế lắng trong các khe rỗng của lớp vật liệu lọc. Tuy nhiên, quá trình lắng không có khả năng khử các hạt keo mịn có kích thước khoảng 0,001 – 1 mm.
Hấp phụ : Các hạt keo được tách loại theo cơ chế hấp phụ. Quá trình này xảy ra theo hai giai đoạn : vận chuyển các hạt trong nước đến bề mặt vật liệu lọc và sau đó kết dính các hạt vào bề mặt hạt vật liệu lọc. Quá trình này chịu ảnh hưởng của lực hút (hoặc lực đẩy) giữa vật liệu lọc và các hạt cần tách loại, lực hút quan trọng nhất là lực Van der Waals và lực hút tĩnh điện.
Chuyển hóa sinh học : Hoạt tính sinh học của các thiết bị lọc có khả năng dẫn đến sự ôxy hóa các chất hữu cơ. Quá trình chuyển hóa sinh học hoàn toàn xảy ra khi nhiệt độ và thời gian lưu nước trong thiết bị lọc được duy trì thích hợp. Do đó, trong thiết bị lọc chậm, hoạt tính sinh học đóng vai trò quan trọng hơn trong thiết bị lọc nhanh.
Chuyển hóa hóa học : Các vật liệu lọc còn có khả năng chuyển hóa hóa học một số chất có trong nước thải như NH4+, sắt, mangan, …
4. Các phương pháp Hóa lý
+ Keo tụ
Các hạt cặn có kích thước nhỏ hơn 10-4 mm thường không thể tự lắng được mà luôn tồn tại ở trạng thái lơ lửng. Muốn loại bỏ các hạt cặn lơ lửng phải dùng biện pháp xử lý cơ học kết hợp với biện pháp hóa học, tức là cho vào nước cần xử lý các chất phản ứng để tạo ra các hạt keo có khả năng kết dính lại với nhau và dính kết các hạt cặn lơ lửng trong nước, tạo thành các bông cặn lớn hơn có trọng lượng đáng kể. Do đó, các bông cặn mới tạo thành dễ dàng lắng xuống ở bể lắng. Để thực hiện quá trình keo tụ, người ta cho vào trong nước các chất keo tụ thích hợp như : phèn nhôm Al2(SO4)3, phèn sắt loại FeSO4, Fe2(SO4)3 hoặc loại FeCl3. Các loại phèn này được đưa vào nước dưới dạng dung dịch hòa tan. Dùng phèn nhôm : Khi cho phèn nhôm vào nước chúng phân li thành các ion Al3+, sau đó các ion này bị thủy phân thành Al(OH)3 Al3+ + 3H2O = Al(OH)3 + 3H+ Trong phản ứng thủy phân trên, ngoài Al(OH)3 là nhân tố quyết định đến hiệu quả keo tụ được tạo thành, còn giải phóng ra các ion H+. Các ion H+ này sẽ được khử bằng độ kiềm tự nhiên của nước (được đánh giá bằng HCO3-). Trường hợp độ kiềm tự nhiên của nước thấp, không đủ để trung hòa ion H+ thì cần phải kiềm hóa nước. Chất dùng để kiềm hóa thông dụng nhất là vôi (CaO). Một số trường hợp khác có thể dùng sôđa (Na2CO3) hoặc xút (NaOH). Thông thường phèn nhôm đạt hiệu quả keo tụ cao nhất khi nước có pH = 5,5 – 7,5. Dùng phèn sắt(II) : Phèn sắt (II) khi cho vào nước phân ly thành Fe2+ và bị thủy phân thành Fe(OH)2 Fe2+ + 2H2O = Fe(OH)2 + 2H+ Fe(OH)2 vừa tạo thành vẫn còn độ hòa tan trong nước lớn, khi trong nước có ôxy hòa tan, Fe(OH)2 sẽ bị ôxy hóa thành Fe(OH)3 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O = 4Fe(OH)3 Quá trình ôxy hóa chỉ diễn ra tốt khi pH của nước đạt được trị số từ 8 – 9 và nước phải có độ kiềm cao. Vì vậy, thường dùng loại phèn này khi cần kết hợp vôi làm mềm nước. Dùng phèn sắt (III) : Phèn sắt (III) loại FeCl3 hoặc Fe2(SO4)3 khi cho vào nước phân ly thành Fe3+ và bị thủy phân thành Fe(OH)3 Fe3+ + 3H2O = Fe(OH)3 + 3H+
+ Tuyển nổi
Quá trình tuyển nổi được thực hiện bằng cách sục các bọt khí nhỏ vào pha lỏng. Các bọt khí này sẽ kết dính với các hạt cặn. Khi khối lượng riêng của tập hợp bọt khí và cặn nhỏ hơn khối lượng riêng của nước, cặn sẽ theo bọt khí nổi lên bề mặt. Tùy theo phương thức cấp không khí vào nước, quá trình tuyển nổi bao gồm các dạng sau :
Tuyển nổi bằng khí phân tán (Dispersed Air Flotation) : Khí nén được thổi trực tiếp vào bể tuyển nổi để tạo thành các bọt khí có kích thước từ 0,1 – 1 mm, gây xáo trộn hỗn hợp khí – nước chứa cặn. Cặn tiếp xúc với bọt khí, kết dính và nổi lên bề mặt.
Tuyển nổi chân không (Vacuum Flotation) : Bão hòa không khí ở áp suất khí quyển, sau đó thoát khí ra khỏi nước ở áp suất chân không. Hệ thống này ít sử dụng trong thực tế vì khó vận hành và chi phí cao.
Tuyển nổi áp lực (Dissolved Air Flotation) : Sục không khí vào nước ở áp suất cao (2 – 4 at), sau đó giảm áp giải phóng khí. Không khí thoát ra sẽ tạo thành bọt khí có kích thước 20 – 100 mm.
Công nghệ tuyển nổi áp lực được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực xử lý nước thải, bao gồm các ngành: - Xử lý nước thải sản xuất giấy và bột giấy – Loại bỏ dầu mỡ, váng nổi từ nước thải của các khu vực thương mại, nhà hàng, quán ăn tập trung. - Xử lý nước thải sản xuất thực phẩm, giết mổ gia súc. Hóa chất keo tụ được sử dụng để tăng kích thước của các chất rắn trong nước, tạo điều kiện tiếp xúc giữa bông cặn và bọt khí siêu mịn tạo thành hỗn hợp dễ dàng tách ra khỏi nước bởi lực nổi. * Ưu điểm của công nghệ Tuyển nổi áp lực trong xử lý nước thải giấy: - Dễ dàng vận hành và có chi phí vận hành thấp. - Công nghệ tuyển nổi cho hiệu suất tách cặn nhẹ cao hơn so với công nghệ lắng truyền thống nhiều lần, do vậy cho phép tiết kiệm khối tích công trình xử lý. * Giới hạn - Công nghệ Tuyển nổi không thể loại bỏ hoàn toàn được các chất ô nhiễm hòa tan - Cần thiết phải xây dựng bể điều hòa để cân bằng lưu lượng nước đi vào bể tuyển nổi nhằm đảm bảo sự hoạt động ổn định của công trình * Đối với công nghệ xử lý nước thải ngành giấy, nước thải chứa nhiều bột giấy có trọng lượng nhẹ, lơ lửng trong nước. Do vậy công nghệ tuyển nổi áp lực kết hợp keo tụ là phương án công nghệ được sử dụng rộng rãi ở trên thế giới và tại Việt Nam.
+ Hấp phụ
Phương pháp hấp phụ được ứng dụng rộng rãi để làm sạch nước thải triệt để khỏi các chất hữu cơ hòa tan sau khi xử lý bằng phương pháp sinh học, cũng như khi nồng độ của chúng không cao và chúng không bị phân hủy bởi vi sinh vật hay chúng rất độc. Hấp phụ được ứng dụng để khử độc nước thải khỏi thuốc diệt cỏ, trừ sâu, thuốc sát trùng, phenol, các chất hoạt động bề mặt…Ưu điểm của phương pháp này là hiệu quả cao (80 – 95%), có khả năng xử lý nhiều chất trong nước thải và đồng thời có khả năng thu hồi các chất này. Quá trình hấp phụ được thực hiện bằng cách cho tiếp xúc hai pha không hòa tan là pha rắn (chất hấp phụ) với pha khí hoặc pha lỏng. Dung chất (chất bị hấp thụ) sẽ đi từ pha lỏng (pha khí) đến pha rắn cho đến khi nồng độ dung chất trong dung dịch đạt cân bằng. Các chất hấp phụ thường sử dụng : - Than hoạt tính. - Tro, xỉ, mạt cưa. - Silicagen, keo nhôm.
5. Các phương pháp hóa học
+ Phương pháp trung hòa Nhằm trung hòa nước thải có pH quá cao hoặc quá thấp, tạo điều kiện cho các quá trình xử lý hóa lý và sinh học : H+ + OH- ® H2O Mặt dù quá trình rất đơn giản về mặt nguyên lý, nhưng vẫn có thể gây ra một số vấn đề trong thực tế như : giải phóng các chất ô nhiễm dễ bay hơi, sinh nhiệt, làm sét rỉ thiết bị máy móc, … Vôi (Ca(OH)2) thường được sử dụng rộng rãi như một bazơ để xử lý các nước thải có tính axit, trong khi axit sulfuric (H2SO4) là một chất tương đối rẻ tiền dùng trong xử lý nước thải có tính bazơ. + Kết tủa hóa học Kết tủa hóa học thường được sử dụng để loại trừ các kim loại nặng trong nước. Phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất để kết tủa các kim loại là tạo thành các hydroxide, ví dụ: Cr3+ + 3OH- ® Cr(OH)3 Fe3+ + 3OH- ® Fe(OH)3 Phương pháp kết tủa hóa học hay được sử dụng nhất là phương pháp tạo các kết tủa với vôi. Soda cũng có thể được sử dụng để kết tủa các kim loại dưới dạng hydroxide (Fe(OH)3), carbonate (CdCO3), …Anion carbonate tạo ra hydroxide do phản ứng thủy phân với nước : CO32- + H2O ® HCO3- + OH-
6. Phương pháp sinh học
Phương pháp sinh học được ứng dụng để xử lý các chất hữu cơ hòa tan có trong nước thải cũng như một số chất vô như : H2S, sulfide, ammonia, … dựa trên cơ sở hoạt động của vi sinh vật. Vi sinh vật sử dụng chất hữu cơ và một số khoáng chất làm thức ăn để sinh trưởng và phát triển. Một cách tổng quát, phương pháp xử lý sinh học có thể phân thành 2 loại : + Phương pháp kỵ khí Sử dụng nhóm vi sinh vật kỵ khí, hoạt động trong điều kiện không có ôxy. Quá trình phân hủy kỵ khí các chất hữu cơ là quá trình sinh hóa phức tạp tạo ra hàng trăm sản phẩm trung gian và phản ứng trung gian. Tuy nhiên, phương trình phương trình phản ứng sinh hóa trong điều kiện kỵ khí có thể biểu diễn đơn giản như sau : Vi sinh vật Chất hữu cơ CH4 + CO2 + H2 + NH3 + H2S + Tế bào mới Một cách tổng quát, quá trình phân hủy kỵ khí xảy ra theo 04 giai đoạn : - Giai đoạn 1 : Thủy phân, cắt mạch các hợp chất cao phân tử. - Giai đoạn 2 : Acid hóa. - Giai đoạn 3 : Acetate hóa. - Giai đoạn 4 : Methane hóa. Các chất thải hữu cơ chứa các nhiều hợp chất cao phân tử như protein, chất béo, carbohydrate, cellulose, lignin, … trong giai đoạn thủy phân sẽ cắt mạch tạo thành các phân tử đơn giản hơn, dễ thủy phân hơn. Các phản ứng thủy phân sẽ chuyển hóa protein thành amino acid, carbohydrate thành đường đơn và chất béo thành các acid béo. Trong giai đoạn acid hóa, các chất hữu cơ đơn giản lại được tiếp tục chuyển hóa thành acetic acid, H2 và CO2 . Vi khuẩn methane chỉ có thể phân hủy một số loại cơ chất nhất định như CO2 + H2 , formate, acetate, methanol, methylamine và CO. Các phương trình phản ứng xảy ra như sau : 4H2 + CO2 ® CH4 + 2H2O 4HCOOH ® CH4 + 3CO2 + 2H2O CH3COOH ® CH4 + CO2 4 CH3OH ® 3CH4 + CO2 + H2O 4(CH3)3N + H2O ® 9CH4 + 3CO2 + 6H2O + 4NH3 + Phương pháp hiếu khí Sử dụng nhóm vi sinh vật hiếu khí, hoạt động trong điều kiện cung cấp ôxy liên tục. Quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hiếu khí gồm 03 giai đoạn sau : Ôxy hóa các chất hữu cơ : Enzyme Tổng hợp tế bào mới : Enzyme Phân hủy nội bào : Enzyme Các quá trình xử lý sinh học bằng phương pháp kỵ khí và hiếu khí có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc nhân tạo. Trong các công trình xử lý nhân tạo, người ta tạo điều kiện tối ưu cho quá trình ôxy sinh hóa nên quá trình xử lý có tốc độ và hiệu suất cao hơn xử lý sinh học tự nhiên.
Bạn đang xem bài viết Xử Lý Nước Thải Xianua Ngành Xi Mạ trên website Sansangdethanhcong.com. Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật những thông tin mới nhất. Chúc bạn một ngày tốt lành!